Điều 14 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
Điều 14. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
1. Các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ đều phải lập kế hoạch tài chính hàng năm. Nội dung của kế hoạch tài chính bao gồm kế hoạch vốn vay nước ngoài (phân theo từng nước hoặc tổ chức tài trợ) và kế hoạch vốn đối ứng trong nước (vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn tín dụng trong nước, vốn tự có của chủ đầu tư, các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).
2. Đối với chương trình, dự án vay nước ngoài được áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ:
a) Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các dự án hoặc hợp phần dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và do cơ quan trung ương là chủ dự án trực tiếp quản lý và thực hiện;
b) Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho các dự án hoặc hợp phần dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương và do các cơ quan địa phương là chủ dự án trực tiếp quản lý và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước;
c) Các chủ đầu tư, cơ quan chủ quản phải tính toán đầy đủ nhu cầu về vối đối ứng, lập kế hoạch tài chính hàng năm gửi cơ quan kế hoạch và cơ quan tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Đối với chương trình, dự án được áp dụng cơ chế vay lại (toàn bộ hoặc một phần) vốn vay nước ngoài của Chính phủ: người vay lại phải tự thu xếp nguồn vốn đối ứng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc lập kế hoạch tài chính đối với từng loại dự án sử dụng vốn vay Chính phủ (dự án cấp phát, dự án vay lại, dự án tín dụng, dự án hỗn hợp vừa cấp phát vừa cho vay lại) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
- Số hiệu: 79/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/07/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 434 đến số 435
- Ngày hiệu lực: 30/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Các loại công cụ quản lý nợ công
- Điều 4. Chiến lược dài hạn về nợ công
- Điều 5. Chương trình quản lý nợ trung hạn
- Điều 6. Kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ
- Điều 7. Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
- Điều 8. Tổ chức giám sát về nợ công
- Điều 9. Quản lý huy động qua phát hành các công cụ nợ và thỏa thuận vay:
- Điều 10. Trình tự, thủ tục ký kết và phê duyệt thỏa thuận vay nước ngoài
- Điều 11. Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận vay nước ngoài cụ thể:
- Điều 12. Sử dụng vốn vay trong nước của Chính phủ
- Điều 13. Cơ chế tài chính sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 14. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 15. Quỹ tích lũy trả nợ
- Điều 16. Quản lý danh Mục nợ và rủi ro danh Mục nợ của Chính phủ
- Điều 17. Cơ cấu lại Khoản nợ, danh Mục nợ của Chính phủ
- Điều 18. Xây dựng hạn mức vay của chính quyền địa phương
- Điều 19. Kế hoạch vay, trả nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 20. Thực hiện vay, trả nợ của Chính quyền địa phương
- Điều 21. Quản lý, giám sát nợ chính quyền địa phương
- Điều 22. Tổ chức hạch toán kế toán và kiểm toán về nợ công
- Điều 23. Kiểm toán chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ và của chính quyền địa phương