Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân

Mục 2. HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 16. Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân

1. Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân thời bình:

a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp;

b) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi tình hình thay đổi;

c) Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân gắn với giáo dục quốc phòng, an ninh; huấn luyện chuyên môn cho lực lượng phòng không nhân dân, tổ chức diễn tập, luyện tập phòng không nhân dân;

d) Tổ chức xây dựng các công trình phòng, tránh trọng điểm, các công trình, dự án, đề án đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tác chiến phòng không nhân dân;

đ) Tổ chức, triển khai hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không ở các vùng trọng điểm;

e) Tổ chức lực lượng sẵn sàng đánh địch đột nhập và tiến công đường không và lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân để chủ động phòng, tránh, sơ tán, khắc phục hậu quả.

2. Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân thời chiến:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình;

b) Huy động, điều hành hoạt động của lực lượng phòng không nhân dân, lực lượng bảo đảm phòng không theo yêu cầu nhiệm vụ;

c) Tổ chức tiến hành ngụy trang, nghi binh, sơ tán và phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch;

d) Triển khai các tổ (đội) khắc phục hậu quả, cứu thương, cứu hỏa, cứu sập và các tổ (đội) chiến đấu.

Điều 17. Xây dựng thế trận phòng không nhân dân

Thế trận phòng không nhân dân gồm:

1. Xây dựng hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không.

2. Xây dựng hệ thống trận địa phòng tránh, đánh trả địch tiến công đường không; các trận địa phòng tránh trọng điểm phòng không nhân dân.

3. Xác định các khu vực sơ tán, phân tán, phòng tránh lực lượng, phương tiện ở từng cấp.

4. Xây dựng các trận địa bắn mục tiêu trên không, trận địa phục kích đón lõng của các tỉnh, thành phố, địa bàn trọng điểm phòng không.

5. Xây dựng vị trí bảo đảm phục vụ phòng không nhân dân trong căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu của khu vực phòng thủ các cấp.

Điều 18. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân

1. Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

2. Kế hoạch phòng không nhân dân do cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu và phối hợp với các ban, ngành địa phương soạn thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê chuẩn.

3. Ủy ban nhân dân các địa phương chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân ở các cấp.

Điều 19. Tuyên truyền về phòng không nhân dân

1. Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chức năng của cấp mình tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân cho các tầng lớp nhân dân.

2. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác để tuyên truyền về công tác phòng không nhân dân.

3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong tuyên truyền sâu rộng những kiến thức về phòng không nhân dân.

Điều 20. Huấn luyện nghiệp vụ, tổ chức diễn tập phòng không nhân dân

1. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn phòng không nhân dân:

a) Huấn luyện kiến thức phổ thông phòng không nhân dân;

b) Huấn luyện các tổ (đội) chuyên môn phòng không nhân dân;

c) Huấn luyện lực lượng phòng không nhân dân đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không.

2. Tổ chức diễn tập phòng không nhân dân:

a) Nội dung diễn tập phòng không nhân dân gồm:

- Diễn tập chỉ huy - tham mưu các cấp;

- Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không;

- Tổ chức ngụy trang, sơ tán, phân tán, phòng tránh;

- Tổ chức đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không;

- Tổ chức khắc phục hậu quả.

b) Hình thức tổ chức: Diễn tập phòng không nhân dân hoặc diễn tập phòng không nhân dân kết hợp với diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương.

3. Bộ Quốc phòng hướng dẫn nội dung huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân của các cấp.

Điều 21. Tổ chức xây dựng các công trình phòng không nhân dân, triển khai hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân

1. Công trình phòng không nhân dân gồm:

a) Hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân;

b) Công trình phòng tránh, trú ẩn trọng điểm (hầm trú ẩn cá nhân);

c) Vị trí sơ tán, phân tán;

d) Công trình ngụy trang, nghi binh;

đ) Hệ thống các trận địa phòng không đánh địch tiến công hỏa lực đường không, có trận địa chính thức và trận địa dự bị.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương xây dựng các công trình phòng không nhân dân; xác định việc xây dựng các công trình phòng tránh, trú ẩn trọng điểm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định triển khai tổ chức hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân ở tỉnh, thành phố trọng điểm.

Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân

  • Số hiệu: 74/2015/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 09/09/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 993 đến số 994
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH