Điều 16 Nghị định 68/2005/NĐ-CP về an toàn hoá chất
Điều 16.Cất giữ hoá chấtnguy hiểm
1. Hoá chất nguy hiểm phải được bảo quản trong kho, thiết bị chứa chuyên dụng, do nhân viên có đủ trình độ được chỉ định quản lý. Hình thức, phương pháp cất giữ, số lượng cất giữ phải tuân thủ các quy phạm an toàn và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo định kỳ, phải kiểm tra tình trạng hoá chất bảo quản trong kho.
2. Kho bảo quản, thiết bị chứa hoá chất nguy hiểm phải đáp ứng các quy định của quy phạm pháp luật về an toàn, phòng chống cháy, nổ. Phải có bảng ghi những quy định và hướng dẫn biện pháp an toàn cho người làm việc trong kho; phải có biển báo nguy hiểm treo ở nơi dễ nhận thấy. Trang thiết bị chữa cháy và khắc phục các sự cố khác phải phù hợp với quy mô kho và tính chất của hoá chất, được để nơi thuận tiện và cố định, các trang thiết bị của kho phải được định kỳ kiểm tra đảm bảo an toàn.
3. Người ra vào kho chứa hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra và đăng ký vào sổ.
4. Các loại hoá chất có tính độc mạnh và các hoá chất nguy hiểm khác nếu cùng được bảo quản chung mà có thể trở thành nguồn gây nguy hiểm mới hoặc làm tăng mức độ nguy hiểm thì phải bảo quản riêng rẽ các loại hoá chất này.
5. Vào giữa quý IV hàng năm, cơ sở cất giữ hoá chất phải lập báo cáo về số lượng hoá chất được bảo quản, địa điểm bảo quản, nhân viên quản lý và các vấn đề có liên quan đến quản lý an toàn hoá chất, gửi Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương.
Nghị định 68/2005/NĐ-CP về an toàn hoá chất
- Số hiệu: 68/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/05/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 25
- Ngày hiệu lực: 14/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hoá chất
- Điều 5. Nhận dạng hoá chất nguy hiểm theo tên gọi
- Điều 6. Khai báo hoá chất nguy hiểm
- Điều 7. Đánh giá rủi ro hóa chất
- Điều 8. Phiếu an toàn hoá chấtnguy hiểm
- Điều 9. Ghi nhãn hoá chấtnguy hiểm
- Điều 10. Quảng cáo hóa chấtnguy hiểm
- Điều 11. Đảm bảo an toàn hoá chất từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Điều 12. Khoảng cách an toàn
- Điều 13. Điều kiện để cơ sở hoạt động hoá chất
- Điều 14. Nghĩa vụ của cơ sở hoạt động hoá chấtnguy hiểm
- Điều 15. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm
- Điều 16. Cất giữ hoá chấtnguy hiểm
- Điều 17. Tiêu huỷ và thải bỏ hoá chấtnguy hiểm
- Điều 18. Xếp dỡ và vận chuyển hoá chất nguy hiểm
- Điều 19. Nhân viên xếp dỡ, vận chuyển, áp tải
- Điều 20. Mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất nguy hiểm
- Điều 21. An toàn hoá chất trong phòng thí nghiệm
- Điều 22. Đình chỉ tạm thời hoạt động hoá chấtnguy hiểm