Chương 4 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 44. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan nhà nước
1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm, phê duyệt kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình.
3. Quyết định các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Quyết định về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức, cơ quan của mình.
Điều 45. Hệ thống chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ chuyên trách về công nghệ thông tin trong ngành mình.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong địa phương mình.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và hoạt động của các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin thuộc ngành hoặc địa phương mình căn cứ theo quy định tại
Điều 46. Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
1. Đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hoặc địa phương trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.
3. Thu nhập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo.
4. Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của ngành hoặc địa phương; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin.
5. Xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của ngành hoặc địa phương; tổ chức triểnkhai bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
Điều 47. Giám đốc công nghệ thông tin
1. Thủ trưởng đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đảm nhận chức danh Giám đốc công nghệ thông tin, chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn chính của Giám đốc công nghệ thông tin:
a) Trực tiếp tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hoặc địa phương;
b) Tổ chức, điều hành việc triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt.
c) Chỉ đạo xây dựng các quy định, hướng dẫn quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ trong ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; đề xuất và tham gia chỉ đạo xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin;
d) Tham gia chỉ đạo công tác phối hợp với các cơ quan nhà nước khác trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin mang tính liên ngành.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Bưu chính, Viễn thông
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan trong việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
4. Chủ trì xây dựng kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng, triển khai hiệu quả các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
6. Các nhiệm vụ khác quy định trong Nghị định này và pháp luật liên quan.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, chức danh Giám đốc công nghệ thông tin và hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống nhất.
3. Xây dựng, ban hành quy định về lưu trữ thông tin số của các cơ quan nhà nước.
Điều 50. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình công việc chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà nước.
Điều 51. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Chủ trì xây dựng và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về mật mã trong an toàn và bảo mật thông tin.
2. Xây dựng và đề xuất ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về mật mã trong an toàn và bảo mật thông tin.
3. Tổ chức kiểm định, đánh giá và cấp chứng nhận các sản phẩm mật mã trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Triển khai các hệ thống bảo vệ thông tin thuộc phạm vị bí mật nhà nước dùng mật mã.
Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; điều tra và xử lý tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 53. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mình.
2. Thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tác động của công nghệ thông tin đối với việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình, bao gồm:
a) Dịch vụ hành chính công;
b) Năng suất, hiệu quả lao động;
c) Đổi mới tổ chức, hoạt động;
Điều 54. Phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
Khuyến khích các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các sáng kiến, chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin có sự phối hợp từ hai cơ quan trở lên nhằm mục tiêu:
1. Tăng cường sự tương thích giữa các cơ sở hạ tầng thông tin của các cơ quan nhà nước.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- Số hiệu: 64/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/04/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 290 đến số 291
- Ngày hiệu lực: 18/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Công khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng
- Điều 5. Bảo vệ thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước nắm giữ trên môi trường mạng
- Điều 6. Số hóa thông tin và lưu trữ dữ liệu
- Điều 7. Chia sẻ thông tin số
- Điều 8. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
- Điều 9. Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm
- Điều 10. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
- Điều 11. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 13. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cở sở dữ liệu.
- Điều 14. Bảo đảm truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ hành chính công
- Điều 15. Bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước
- Điều 16. Thông báo về việc tạm ngừng cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường mạng
- Điều 17. Kết nối cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan nhà nước với mạng Internet.
- Điều 18. Trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng
- Điều 19. Xây dựng thống nhất biểu mẫu điện tử
- Điều 20. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- Điều 21. Danh mục dịch vụ hành chính công
- Điều 22. Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghê thông tin của cơ quan nhà nước
- Điều 23. Ưu đãi nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Điều 24. Biên chế cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
- Điều 25. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 26. Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- Điều 27. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- Điều 28. Tiêu chí ưu tiên đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 29. Quy định đầu tư cho dự án phần mềm
- Điều 30. Khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 31. Quyền sở hữu trí tuệ đối với giải pháp, phần mềm, cơ sở dữ liệu
- Điều 32. Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 33. Chuẩn hóa quy trình công việc của cơ quan nhà nước
- Điều 34. Yêu cầu đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà nước
- Điều 35. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
- Điều 36. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử
- Điều 37. Thông báo nhận được văn bản điện tử
- Điều 38. Tiếp nhận văn bản điện tử và lập hồ sơ lưu trữ
- Điều 39. Xử lý văn bản điện tử
- Điều 40. Sử dụng chữ ký điện tử
- Điều 41. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin
- Điều 42. Trách nhiệm giải quyết và khắc phục sự cố an toàn thông tin
- Điều 43. Tổ chức điều phối các hoạt động ứng cứu khẩn cấp, chống tấn công và chống khủng bố trên mạng
- Điều 44. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan nhà nước
- Điều 45. Hệ thống chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Điều 46. Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
- Điều 47. Giám đốc công nghệ thông tin
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 50. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 51. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 53. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 54. Phối hợp giữa các cơ quan nhà nước