Mục 1 Chương 2 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN
Điều 10. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng mạng chuyên dùng; tồng hợp dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương mình.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
Điều 11. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích xã hội.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ trướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia và quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia chịu trách nhiệm ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia đó.
1. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là tập hợp thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của mình và phục vụ lợi ích xã hội.
2. Kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của ngành hoặc địa phương đó.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định danh mục cơ sở dữ liệu; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu; ban hành Quy chế xây dựng, quản lý khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu của mình.
Điều 13. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cở sở dữ liệu.
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin.
2. Lập kế hoạch trước khi tạo ra hoặc thu nhập dữ liệu mới với mục đích sử dụng rõ ràng. Quá trình tạo ra hoặc thu nhập dữ liệu phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;
c) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;
d) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn;
đ) Ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Quy định rõ các điều kiện truy nhập, cập nhật dữ liệu và bảo đảm việc quản lý, truy nhập, cập nhật và tìm kiếm dữ liệu dễ dàng.
4. Áp dụng các mức bảo vệ phù hợp theo đúng phân loại thông tin.
5. Quy định rõ các điều kiện duy trì dữ liệu bao gồm cả việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu. Thường xuyên đánh giá các điều kiện bảo đảm an toàn cho dữ liệu.
6. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng và tổ chức phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 14. Bảo đảm truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ hành chính công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân triển khai rộng khắp các điểm truy nhập Internet công cộng; đồng thời tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan nhà nước cần đáp ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy nhập thông tin Internet thông dụng của xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
4. Khuyến khích áp dụng các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ người khuyết tật truy nhập thông tin và sử dụng dịch vụ hành chính công trên mạng Internet được dễ dàng hơn.
Điều 15. Bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước
Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì xây dựng kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin các quốc gia với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quy định áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến, tiêu chuẩn mở về kết nối mạng, trao đổi, lưu trữ dữ liệu và thông tin trong hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
2. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu, dữ liệu đặc tả;
b) Khuôn dạng biểu mẫu, văn bản, hình ảnh, âm thanh số;
c) Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên nền tảng công nghệ Internet;
d) Thông tin số sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (phông chữ, thuật ngữ hành chính, thuật ngữ chuyên ngành).
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin số và các hệ thống thông tin số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Tổ chức được ủy quyền cung cấp dịch vụ hành chính công phải áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với giao diện giữa hệ thống thông tin của tổ chức đó với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước.
Điều 16. Thông báo về việc tạm ngừng cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường mạng
1. Trừ trường hợp bất khả kháng, cơ quan nhà nước phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin và dịch vụ trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin;
a) Thông báo công khai bằng hình thức phù hợp, trừ trường hợp bất khả kháng, và tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan đó trên môi trường mạng.
b) Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ trên môi trường mạng của cơ quan đó.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị và triển khai các phương án sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin dự phòng để tiếp tục cung cấp thông tin và dịch vụ cần thiết nhất ở mức độ phù hợp trong thời gian tạm ngừng cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường mạng.
Điều 17. Kết nối cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan nhà nước với mạng Internet.
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm kết nối hạ tầng kỹ thuật của mình với mạng Internet để cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Việc kết nối Internet phảo đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- Số hiệu: 64/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/04/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 290 đến số 291
- Ngày hiệu lực: 18/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Công khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng
- Điều 5. Bảo vệ thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước nắm giữ trên môi trường mạng
- Điều 6. Số hóa thông tin và lưu trữ dữ liệu
- Điều 7. Chia sẻ thông tin số
- Điều 8. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
- Điều 9. Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm
- Điều 10. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
- Điều 11. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 12. Xây dựng cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 13. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cở sở dữ liệu.
- Điều 14. Bảo đảm truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ hành chính công
- Điều 15. Bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước
- Điều 16. Thông báo về việc tạm ngừng cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi trường mạng
- Điều 17. Kết nối cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan nhà nước với mạng Internet.
- Điều 18. Trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng
- Điều 19. Xây dựng thống nhất biểu mẫu điện tử
- Điều 20. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- Điều 21. Danh mục dịch vụ hành chính công
- Điều 22. Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghê thông tin của cơ quan nhà nước
- Điều 23. Ưu đãi nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Điều 24. Biên chế cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
- Điều 25. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 26. Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- Điều 27. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- Điều 28. Tiêu chí ưu tiên đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 29. Quy định đầu tư cho dự án phần mềm
- Điều 30. Khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 31. Quyền sở hữu trí tuệ đối với giải pháp, phần mềm, cơ sở dữ liệu
- Điều 32. Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 33. Chuẩn hóa quy trình công việc của cơ quan nhà nước
- Điều 34. Yêu cầu đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà nước
- Điều 35. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
- Điều 36. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử
- Điều 37. Thông báo nhận được văn bản điện tử
- Điều 38. Tiếp nhận văn bản điện tử và lập hồ sơ lưu trữ
- Điều 39. Xử lý văn bản điện tử
- Điều 40. Sử dụng chữ ký điện tử
- Điều 41. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin
- Điều 42. Trách nhiệm giải quyết và khắc phục sự cố an toàn thông tin
- Điều 43. Tổ chức điều phối các hoạt động ứng cứu khẩn cấp, chống tấn công và chống khủng bố trên mạng
- Điều 44. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan nhà nước
- Điều 45. Hệ thống chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Điều 46. Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
- Điều 47. Giám đốc công nghệ thông tin
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 50. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 51. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 53. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 54. Phối hợp giữa các cơ quan nhà nước