Hệ thống pháp luật

Điều 7 Nghị định 53/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tài nguyên nước

Điều 7. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ có liên quan

1. Báo cáo tài nguyên nước quốc gia

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, các tổ chức lưu vực sông (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố Báo cáo tài nguyên nước quốc gia định kỳ 05 năm một lần thống nhất trên phạm vi cả nước;

b) Nội dung chính của Báo cáo tài nguyên nước quốc gia bao gồm: tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động tới khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; hiện trạng tài nguyên nước; hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất; công tác quản lý tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; đề xuất, kiến nghị (nếu có).

2. Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau. Nội dung chính của Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các nội dung sau:

a) Hiện trạng sử dụng nước cho nông nghiệp gồm các thông tin sau: số lượng công trình khai thác tài nguyên nước (hồ chứa, đập dâng, cống, trạm bơm, giếng khoan và loại hình công trình khai thác khác) và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước; diện tích tưới thiết kế (nếu có), diện tích tưới thực tế; diện tích nuôi trồng thủy sản; khu vực nguồn nước không đáp ứng đủ nước tưới; khả năng tích trữ nước theo thiết kế và lượng nước tích trữ thực tế tại các công trình hồ chứa, đập dâng theo các tháng trong năm;

b) Hiện trạng cấp nước sinh hoạt gồm các thông tin sau: số lượng công trình cấp nước sinh hoạt đô thị, nông thôn (nước mặt, nước dưới đất); lượng nước khai thác của các công trình theo các nguồn nước; khu vực thường xuyên thiếu nước sinh hoạt;

c) Hiện trạng cấp nước cho sản xuất công nghiệp gồm các thông tin sau: số lượng công trình cấp nước cho sản xuất công nghiệp (nước mặt, nước dưới đất); lượng nước khai thác của các công trình theo các nguồn nước;

d) Số lượng công trình thủy điện (quy hoạch, đang xây dựng, đã vận hành) và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước, công suất lắp máy của các nhà máy thủy điện; dung tích toàn bộ của các hồ chứa thủy điện;

đ) Khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm;

e) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

3. Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các bộ có liên quan: căn cứ vào chức năng, phạm vi quản lý, hằng năm, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng tổ chức lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục đích sản xuất nông nghiệp đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nội dung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: số lượng công trình khai thác (hồ chứa, đập dâng, cống, trạm bơm, giếng khoan và loại hình công trình khai thác khác) và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước; khả năng tích trữ nước theo thiết kế và lượng nước tích trữ thực tế tại các công trình hồ chứa, đập dâng theo các tháng trong năm; nhu cầu khai thác, sử dụng nước và khả năng đáp ứng của nguồn nước theo các tháng trong năm cho các mục đích;

b) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

5. Trên cơ sở báo cáo của Sở Công Thương các địa phương, Bộ Công Thương lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với mục đích thủy điện và nhiệt điện gồm các nội dung sau đây:

a) Số lượng công trình thủy điện (đã vận hành), tổng công suất các nhà máy thủy điện, sản lượng điện sản xuất theo các tháng trong năm và sự thay đổi so với kỳ báo cáo trước; lượng nước tích trữ tại các hồ chứa thủy điện theo các tháng trong năm đối với các hồ chứa điều tiết năm, nhiều năm;

b) Số lượng công trình nhiệt điện (đã vận hành), sản lượng điện sản xuất theo các tháng trong năm;

c) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

6. Trên cơ sở báo cáo của Sở Xây dựng các địa phương, Bộ Xây dựng lập Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với công trình cấp nước đô thị và các khu, cụm công nghiệp bao gồm các nội dung sau:

a) Số lượng công trình cấp nước (quy hoạch, đang xây dựng, đã vận hành);

b) Tổng công suất khai thác theo các nguồn nước (nước mặt, nước dưới đất) trong năm;

c) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).

Nghị định 53/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tài nguyên nước

  • Số hiệu: 53/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/05/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 675 đến số 676
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH