Điều 5 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về cấp ý kiến pháp lý
Điều 5. Đối tượng cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:
1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);
2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;
3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;
4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Nghị định 51/2015/NĐ-CP về cấp ý kiến pháp lý
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý
- Điều 4. Giá trị của ý kiến pháp lý
- Điều 5. Đối tượng cấp ý kiến pháp lý
- Điều 6. Cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
- Điều 7. Điều kiện cấp ý kiến pháp lý
- Điều 8. Từ chối cấp ý kiến pháp lý
- Điều 9. Hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý
- Điều 10. Các nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý
- Điều 11. Đề nghị cấp ý kiến pháp lý
- Điều 12. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
- Điều 13. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp ý kiến pháp lý
- Điều 14. Chỉnh lý, làm rõ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
- Điều 15. Thời hạn cấp ý kiến pháp lý
- Điều 16. Làm rõ nội dung ý kiến pháp lý
- Điều 17. Sửa đổi, bổ sung ý kiến pháp lý
- Điều 18. Sử dụng ý kiến pháp lý