Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
5. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai.
7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
- Số hiệu: 30/2020/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/03/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 283 đến số 284
- Ngày hiệu lực: 05/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư
- Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
- Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư
- Điều 10. Soạn thảo văn bản
- Điều 11. Duyệt bản thảo văn bản
- Điều 12. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
- Điều 13. Ký ban hành văn bản
- Điều 14. Trình tự quản lý văn bản đi
- Điều 15. Cấp số, thời gian ban hành văn bản
- Điều 16. Đăng ký văn bản đi
- Điều 17. Nhân bản, đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn
- Điều 18. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
- Điều 19. Lưu văn bản đi
- Điều 20. Trình tự quản lý văn bản đến
- Điều 21. Tiếp nhận văn bản đến
- Điều 22. Đăng ký văn bản đến
- Điều 23. Trình, chuyển giao văn bản đến
- Điều 24. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
- Điều 28. Lập Danh mục hồ sơ
- Điều 29. Lập hồ sơ
- Điều 30. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
- Điều 31. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
- Điều 32. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
- Điều 33. Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật