Chương 3 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc
CÁC YẾU TỐ CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT SÉC
Điều 14. Các yếu tố của tờ séc
1. Ở mặt trước tờ séc có các yếu tố sau :
2. Chứng từ thiếu một trong các yếu tố nêu tại khoản 1 Điều này thì không có hiệu lực của một tờ séc, trừ trường hợp :
a) Nếu không ghi địa điểm thanh toán, thì địa điểm thanh toán thực hiện theo quy định tại
b) Nếu không ghi tên người được trả tiền, thì số tiền ghi trên séc được trả cho người cầm tờ séc.
3. Các yếu tố in sẵn trên tờ séc trắng do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam cung ứng phải được in bằng tiếng Việt. Séc có thể được in thêm tiếng nước ngoài thông dụng bên dưới vị trí tiếng Việt tương ứng, nhưng không lớn hơn và không đậm hơn tiếng Việt.
4. Ngoài các yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những yếu tố khác mà không làm phát sinh thêm các nghĩa vụ pháp lý của các bên như : số hiệu tài khoản thanh toán mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc và các yếu tố khác.
Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thì trên tờ séc phải có thêm các yếu tố thoả thuận với Trung tâm thanh toán bù trừ séc.
5. Mặt sau của tờ séc được dùng để ghi các nội dung chuyển nhượng.
Điều 15. Kích thước và việc bố trí vị trí các yếu tố trên séc
1. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các yếu tố trên tờ séc do tổ chức cung ứng séc thiết kế và thực hiện, trừ trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc.
2. Trung tâm thanh toán bù trừ séc thỏa thuận với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên về kích thước séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc đối với séc thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc.
Điều 16. Séc được ký phát để lệnh cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Séc chỉ được ký phát để ra lệnh cho một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán và một khoản tiền để ký phát séc theo thỏa thuận với tổ chức đó.
1. Séc được ký phát để ra lệnh trả tiền :
a) Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc, bằng cách ghi rõ tên người được trả tiền trên tờ séc sau cụm từ ''Trả theo lệnh của'' - hoặc chỉ ghi tên người được trả tiền mà không cần có cụm từ trên; hoặc
b) Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc, bằng cách ghi rõ tên người được trả tiền trên séc sau cụm từ ''Trả không theo lệnh''; hoặc
c) Cho người cầm tờ séc, bằng cách ghi cụm từ ''Trả cho người cầm séc'' hoặc không ghi tên người được trả tiền.
2. Séc có thể được ký phát để ra lệnh trả tiền cho chính người ký phát.
Điều 18. Ký phát séc của người thực hiện thanh toán
Séc không được ký phát để lệnh cho chính mình là người thực hiện thanh toán, trừ trường hợp được ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người thực hiện thanh toán.
Số tiền trên séc phải được ghi cả bằng số và bằng chữ. Trong trường hợp có sai lệch giữa số tiền ghi bằng số và số tiền ghi bằng chữ thì số tiền được thanh toán là số tiền nhỏ hơn.
Điều 20. Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt
1. Người ký phát séc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép việc chi trả tờ séc bằng tiền mặt bằng cách ghi lên mặt tờ séc cụm từ ''Trả vào tài khoản''.
2. Tờ séc không ghi cụm từ ''Trả vào tài khoản'', thì người thụ hưởng có thể được trả bằng tiền mặt.
Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc
- Số hiệu: 159/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/12/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 213
- Ngày hiệu lực: 01/04/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
- Điều 2. Quyền thoả thuận áp dụng Nghị định đối với séc cung ứng ngoài lãnh thổ Việt Nam
- Điều 3. Áp dụng điều ước và tập quán quốc tế
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Ký phát, thanh toán séc ghi số tiền bằng ngoại tệ
- Điều 6. Nghĩa vụ trả tiền ghi trên séc của người ký phát
- Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người ký liên quan đến séc
- Điều 8. Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện
- Điều 9. Chỉ định về việc trả lãi đối với số tiền ghi trên séc
- Điều 10. Chấp nhận séc trong thanh toán
- Điều 11. Thời hạn và sự kiện bất khả kháng
- Điều 14. Các yếu tố của tờ séc
- Điều 15. Kích thước và việc bố trí vị trí các yếu tố trên séc
- Điều 16. Séc được ký phát để lệnh cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Điều 17. Ký phát séc
- Điều 18. Ký phát séc của người thực hiện thanh toán
- Điều 19. Số tiền ghi trên séc
- Điều 20. Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt
- Điều 21. Chuyển nhượng
- Điều 22. Hiệu lực chuyển nhượng
- Điều 23. Trách nhiệm của người chuyển nhượng
- Điều 24. Chuyển nhượng séc cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Điều 25. Bảo chi séc
- Điều 26. Bảo lãnh séc
- Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh và người được bảo lãnh
- Điều 28. Thời hạn và địa điểm xuất trình séc
- Điều 29. Xuất trình séc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc
- Điều 30. Xuất trình séc thông qua người thu hộ
- Điều 31. Thực hiện thanh toán
- Điều 32. Thanh toán séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt
- Điều 33. Thanh toán séc chuyển nhượng
- Điều 34. Đình chỉ thanh toán séc
- Điều 35. Từ chối thanh toán séc
- Điều 36. Quyền và trách nhiệm của người làm mất séc
- Điều 37. Trách nhiệm của người thực hiện thanh toán đối với séc bị mất
- Điều 38. Quyền truy đòi
- Điều 39. Gửi thông báo truy đòi
- Điều 40. Trách nhiệm và quyền của những người có liên quan đến tờ séc bị truy đòi
- Điều 41. Số tiền truy đòi
- Điều 42. Chấm dứt quyền truy đòi
- Điều 43. Khởi kiện
- Điều 44. Phạm vi nghĩa vụ có thể khởi kiện
- Điều 45. Trình tự, thủ tục, thời hiệu khởi kiện