Hệ thống pháp luật

Chương 6 Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Chương 6:

XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 31. Xử phạt người điều khiển xe ô tô khách

1. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không hướng dẫn khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;

b) Để khách ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà; trừ người già yếu, người bệnh, người tàn tật;

c) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng không bảo đảm an toàn; để rơi hàng trên xe xuống đường.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đón, trả khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;

b) Để khách lên, xuống xe khi xe đang chạy;

c) Đón, trả khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chạy đúng tuyến, lịch trình, hành trình vận tải quy định;

b) Để người ngồi trên mui hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;

c) Sang khách, nhượng khách dọc đường cho xe khác mà không được khách đồng ý;

d) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;

đ) Chở hành lý, hàng vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe; để hàng trong khoang chở khách;

e) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối, súc vật hoặc hàng có ảnh hưởng tới sức khoẻ của khách;

g) Xếp hàng trên xe khách làm lệch xe;

h) Xe vận chuyển khách theo hợp đồng không có phù hiệu "xe hợp đồng" hoặc có nhưng đã hết hạn; không có hợp đồng vận chuyển theo quy định;

i) Vận chuyển khách theo tuyến cố định không có phù hiệu “xe chạy tuyến cố định” hoặc không có “sổ nhật trình chạy xe” hoặc có nhưng không có đủ xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ trên xe khách.

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Vi phạm khoản 4 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm;

b) Vi phạm khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày, bị đánh dấu số lần vi phạm.

Điều 32. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển hàng

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;

b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe mà chưa đến mức vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng vượt trên 10% trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 5% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên;

b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;

c) Xếp hàng với chiều cao tính từ mặt đất trở lên quá 4,2 m đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên; quá 3,5 m đối với xe có trọng tải từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn; quá 2,8 m đối với xe có trọng tải dưới 2,5 tấn; riêng chiều cao xe chở container do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể trên từng tuyến đường;

d) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng trái pháp luật.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Vi phạm khoản 2 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định và bị đánh dấu số lần vi phạm;

b) Vi phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.

Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng siêu trường, siêu trọng không thực hiện đúng quy định trong giấy lưu hành; không có báo hiệu kích thước của hàng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chở hàng siêu trường, siêu trọng không có giấy lưu hành theo quy định.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị đánh dấu số lần vi phạm.

Điều 34. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị đánh dấu số lần vi phạm .

Điều 35. Xử phạt người điều khiển xe buýt, xe vệ sinh, xe chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe buýt chạy không đúng tuyến đường, không đúng lịch trình; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định; không trao vé cho khách, thu tiền vé cao hơn quy định; người điều khiển xe vệ sinh công cộng, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.

Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe taxi, chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi không có chứng chỉ tập huấn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe taxi có hành vi tranh giành khách.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi;

b) Xe không có hộp đèn taxi hoặc đồng hồ tính tiền theo quy định;

c) Mầu sơn của xe, biểu trưng của doanh nghiệp, số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp;

d) Có xe chở khách theo hình thức taxi mà không có đăng ký kinh doanh taxi;

đ) Sử dụng người chưa đủ 21 tuổi điều khiển xe taxi.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:

a) Người điều khiển xe taxi có hành vi phạm khoản 1 Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;

b) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp hộp đèn taxi, đồng hồ tính tiền hoặc thực hiện theo đúng quy định trong đăng ký của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện doanh nghiệp có nhiều xe (từ 5 xe trở lên) vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này hoặc doanh nghiệp vi phạm điểm d khoản 3 Điều này thì đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp cho đến khi khắc phục xong vi phạm.

Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

  • Số hiệu: 152/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 15/12/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 29 đến số 30
  • Ngày hiệu lực: 09/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH