Chương 5 Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Hướng dẫn và giám sát việc phát hành, sử dụng, thanh toán các loại trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Xây dựng phương án phát hành trái phiếu công trình trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Tổ chức việc phát hành trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu ngoại tệ và công trái xây dựng Tổ quốc theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
4. Thẩm định phương án và giám sát toàn bộ quá trình phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương. Đình chỉ phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương theo quy định tại
5. Thoả thuận với các tổ chức phát hành về phương án phát hành, kế hoạch triển khai đối với trái phiếu đầu tư của Chính phủ và trái phiếu công trình được Chính phủ bảo lãnh.
6. Quyết định lãi suất trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương; quyết định lãi suất trần của trái phiếu đầu tư, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; quyết định giới hạn biên độ lãi suất trái phiếu Chính quyền địa phương.
Điều 65. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc xác định lãi suất trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
4. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 66. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ thông qua hình thức đấu thầu tại thị trường chứng khoán.
2. Quản lý và giám sát các hoạt động niêm yết và giao dịch trái phiếu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
1. Lập phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và gửi Bộ Tài chính thẩm định.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương theo phương án được Bộ Tài chính thẩm định.
3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương.
4. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
Điều 68. Các Tổ chức phát hành trái phiếu
1. Lập phương án phát hành, kế hoạch triển khai phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu và thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
3. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính kết quả phát hành và thanh toán trái phiếu.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tuỳ theo hành vi và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
- Số hiệu: 141/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 190
- Ngày hiệu lực: 09/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
- Điều 4. Phân loại trái phiếu
- Điều 5. Đồng tiền phát hành và thanh toán
- Điều 6. Hình thức phát hành
- Điều 7. Mệnh giá trái phiếu
- Điều 8. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 9. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
- Điều 10. Các tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành
- Điều 11. Niêm yết và giao dịch
- Điều 12. Lưu ký, ký gửi trái phiếu
- Điều 13. Mua lại trái phiếu của chính tổ chức phát hành
- Điều 14. Quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu
- Điều 15. Giới hạn thanh toán và lưu thông trái phiếu
- Điều 16. Trái phiếu mất, hư hỏng
- Điều 17. Làm giả hoặc lợi dụng trái phiếu
- Điều 18. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 19. Phương thức phát hành
- Điều 20. Đối tượng được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc
- Điều 21. Sử dụng và thanh toán tín phiếu kho bạc
- Điều 22. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 23. Phương thức phát hành
- Điều 24. Đối tượng mua trái phiếu kho bạc
- Điều 25. Lãi suất trái phiếu kho bạc
- Điều 26. Sử dụng và thanh toán trái phiếu kho bạc
- Điều 27. Tổ chức việc thanh toán trái phiếu kho bạc khi đến hạn
- Điều 28. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 29. Điều kiện phát hành
- Điều 30. Phương thức phát hành
- Điều 31. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 32. Lãi suất trái phiếu
- Điều 33. Sử dụng và thanh toán
- Điều 34. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 35. Nguyên tắc phát hành
- Điều 36. Phương thức phát hành, đối tượng mua trái phiếu
- Điều 37. Lãi suất trái phiếu
- Điều 38. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán trái phiếu
- Điều 40. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 41. Đồng tiền phát hành
- Điều 42. Phương thức phát hành và đối tượng mua
- Điều 43. Nguyên tắc phát hành
- Điều 44. Sử dụng và thanh toán trái phiếu ngoại tệ
- Điều 45. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 46. Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc
- Điều 47. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 48. Điều kiện phát hành
- Điều 49. Nguyên tắc phát hành
- Điều 50. Bảo lãnh thanh toán
- Điều 51. Phương thức phát hành
- Điều 52. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 53. Lãi suất trái phiếu
- Điều 54. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
- Điều 55. Thanh toán trái phiếu
- Điều 56. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 57. Điều kiện phát hành
- Điều 58. Giới hạn tổng số phát hành
- Điều 59. Phương thức phát hành
- Điều 60. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 61. Lãi suất trái phiếu
- Điều 62. Sử dụng và thanh toán
- Điều 63. Đình chỉ phát hành