Chương 3 Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Chương 3: TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 47. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do các doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án đầu tư theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Tổ chức phát hành là doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chỉ định làm chủ đầu tư các dự án của Nhà nước.
2. Dự án đầu tư đã hoàn thành thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Được Thủ tướng Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư cho các dự án.
4. Được bảo lãnh thanh toán theo quy định tại
5. Phương án phát hành, sử dụng và hoàn trả vốn vay được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
1. Trái phiếu được phát hành cho từng công trình cụ thể.
2. Tổng giá trị trái phiếu phát hành cho một công trình không vượt quá tổng giá trị công trình. Mức phát hành cụ thể cho từng công trình theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
3. Không phát hành trái phiếu mới để thanh toán các trái phiếu đến hạn.
4. Kế hoạch phát hành, thời điểm phát hành, kỳ hạn của trái phiếu do chủ thể phát hành thống nhất với Bộ Tài chính.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trần lãi suất cho từng đợt phát hành trái phiếu.
1. Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ bảo lãnh thanh toán hoặc ủy quyền cho các tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện.
2. Mức bảo lãnh thanh toán tối đa bằng 100% giá trị (gốc, lãi) trái phiếu phát hành.
3. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải trả cho tổ chức bảo lãnh thanh toán một khoản phí bảo lãnh tối đa là 0,05%/năm tính trên số tiền đang bảo lãnh. Phí bảo lãnh được tính vào giá trị công trình đối với công trình đang trong giai đoạn đầu tư và được tính vào chi phí hoạt động đối với công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
4. Tổ chức bảo lãnh thanh toán có trách nhiệm dàn xếp phương án vốn để thanh toán trái phiếu đến hạn cho doanh nghiệp phát hành khi doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán.
Điều 51. Phương thức phát hành
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành, được niêm yết trên thị trường chứng khoán và được lưu ký tập trung tại các tổ chức lưu ký.
Điều 52. Đối tượng mua trái phiếu
Đối tượng tham gia mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện như đối với trái phiếu kho bạc quy định tại
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định lãi suất trần cho từng đợt phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên cơ sở tình hình thực tế của thị trường tài chính tại thời điểm phát hành. Lãi suất trái phiếu phát hành dưới hình thức đấu thầu là lãi suất hình thành qua kết quả đấu thầu.
Điều 54. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
Toàn bộ số thu về phát hành trái phiếu được sử dụng cho dự án đã được chỉ định. Số thu về phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải hạch toán theo đúng quy định hiện hành của nhà nước, phải được sử dụng đúng mục đích dự án đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 55. Thanh toán trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn thanh toán bằng các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.
2. Trường hợp tổ chức bảo lãnh phải dàn xếp phương án vốn để thanh toán trái phiếu đến hạn thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm nhận nợ và thanh toán lại cho tổ chức bảo lãnh theo đúng các điều kiện đã cam kết.
3. Chi phí phát hành trái phiếu được tính vào giá trị dự án đầu tư bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu.
Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
- Số hiệu: 141/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 190
- Ngày hiệu lực: 09/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
- Điều 4. Phân loại trái phiếu
- Điều 5. Đồng tiền phát hành và thanh toán
- Điều 6. Hình thức phát hành
- Điều 7. Mệnh giá trái phiếu
- Điều 8. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 9. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
- Điều 10. Các tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành
- Điều 11. Niêm yết và giao dịch
- Điều 12. Lưu ký, ký gửi trái phiếu
- Điều 13. Mua lại trái phiếu của chính tổ chức phát hành
- Điều 14. Quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu
- Điều 15. Giới hạn thanh toán và lưu thông trái phiếu
- Điều 16. Trái phiếu mất, hư hỏng
- Điều 17. Làm giả hoặc lợi dụng trái phiếu
- Điều 18. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 19. Phương thức phát hành
- Điều 20. Đối tượng được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc
- Điều 21. Sử dụng và thanh toán tín phiếu kho bạc
- Điều 22. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 23. Phương thức phát hành
- Điều 24. Đối tượng mua trái phiếu kho bạc
- Điều 25. Lãi suất trái phiếu kho bạc
- Điều 26. Sử dụng và thanh toán trái phiếu kho bạc
- Điều 27. Tổ chức việc thanh toán trái phiếu kho bạc khi đến hạn
- Điều 28. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 29. Điều kiện phát hành
- Điều 30. Phương thức phát hành
- Điều 31. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 32. Lãi suất trái phiếu
- Điều 33. Sử dụng và thanh toán
- Điều 34. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 35. Nguyên tắc phát hành
- Điều 36. Phương thức phát hành, đối tượng mua trái phiếu
- Điều 37. Lãi suất trái phiếu
- Điều 38. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán trái phiếu
- Điều 40. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 41. Đồng tiền phát hành
- Điều 42. Phương thức phát hành và đối tượng mua
- Điều 43. Nguyên tắc phát hành
- Điều 44. Sử dụng và thanh toán trái phiếu ngoại tệ
- Điều 45. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 46. Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc
- Điều 47. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 48. Điều kiện phát hành
- Điều 49. Nguyên tắc phát hành
- Điều 50. Bảo lãnh thanh toán
- Điều 51. Phương thức phát hành
- Điều 52. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 53. Lãi suất trái phiếu
- Điều 54. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
- Điều 55. Thanh toán trái phiếu
- Điều 56. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 57. Điều kiện phát hành
- Điều 58. Giới hạn tổng số phát hành
- Điều 59. Phương thức phát hành
- Điều 60. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 61. Lãi suất trái phiếu
- Điều 62. Sử dụng và thanh toán
- Điều 63. Đình chỉ phát hành