Chương 2 Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
Điều 18. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dưới 01 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ và huy động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước trong năm tài chính.
Điều 19. Phương thức phát hành
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu.
2. Khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc hình thành qua kết quả đấu thầu.
3. Bộ Tài chính có thể ủy thác cho Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc.
Điều 20. Đối tượng được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc
1. Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của đợt phát hành thì Ngân hàng Nhà nước được mua phần còn lại.
Điều 21. Sử dụng và thanh toán tín phiếu kho bạc
1. Toàn bộ khoản vay từ tín phiếu kho bạc được tập trung vào ngân sách trung ương để sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho bạc khi đến hạn và chi phí tổ chức phát hành, thanh toán cho tổ chức nhận ủy thác phát hành.
Điều 22. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Kho bạc Nhà nước phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt của ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định.
Điều 23. Phương thức phát hành
1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán.
3. Bảo lãnh phát hành.
4. Đại lý phát hành.
Điều 24. Đối tượng mua trái phiếu kho bạc
1. Các đối tượng quy định tại
2. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Các tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Các công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân là người nước ngoài làm việc, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
Các đối tượng mua trái phiếu theo phương thức đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 25. Lãi suất trái phiếu kho bạc
Lãi suất trái phiếu kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trường tài chính tại thời điểm phát hành. Trường hợp đấu thầu lãi suất thì lãi suất hình thành theo kết quả đấu thầu.
Điều 26. Sử dụng và thanh toán trái phiếu kho bạc
1. Toàn bộ tiền thu từ phát hành trái phiếu kho bạc đều phải tập trung vào ngân sách trung ương để sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi và phí cho việc tổ chức phát hành, thanh toán trái phiếu kho bạc.
Điều 27. Tổ chức việc thanh toán trái phiếu kho bạc khi đến hạn
1. Kho bạc Nhà nước tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu khi đến hạn đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Các tổ chức tài chính, tín dụng được nhận ủy thác của Bộ Tài chính để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn đối với trái phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, đại lý hoặc bảo lãnh phát hành.
Điều 28. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Trái phiếu công trình trung ương là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do Kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong năm.
1. Công trình nằm trong danh mục đầu tư trọng điểm hàng năm của Chính phủ.
2. Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và phương án hoàn trả nợ vay khi đến hạn được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Đề án do Bộ Tài chính chủ trì xây dựng.
Điều 30. Phương thức phát hành
Trái phiếu công trình trung ương được phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành.
Điều 31. Đối tượng mua trái phiếu
Đối tượng mua trái phiếu công trình trung ương được thực hiện như đối với trái phiếu kho bạc quy định tại
Lãi suất trái phiếu công trình trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trường tài chính tại thời điểm phát hành. Trường hợp đấu thầu lãi suất thì lãi suất hình thành theo kết quả đấu thầu.
Điều 33. Sử dụng và thanh toán
1. Các khoản vay từ trái phiếu công trình trung ương được tập trung vào ngân sách trung ương để chi cho công trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân sách trung ương bảo đảm việc thanh toán gốc, lãi và phí đối với trái phiếu công trình trung ương.
2. Việc tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu công trình trung ương khi đến hạn được thực hiện như đối với trái phiếu kho bạc quy định tại
Điều 34. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Trái phiếu đầu tư là loại trái phiếu Chính phủ, có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do các tổ chức tài chính nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Chính phủ.
1. Phát hành riêng cho từng mục tiêu kinh tế.
2. Tổng mức phát hành không vượt quá chỉ tiêu được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho từng mục tiêu kinh tế hoặc cho từng năm cụ thể.
3. Phương án phát hành được Bộ Tài chính thẩm định.
4. Mức phát hành, thời điểm phát hành, mệnh giá, kỳ hạn của trái phiếu do tổ chức phát hành thống nhất với Bộ Tài chính thực hiện.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trần lãi suất phát hành trái phiếu.
Điều 36. Phương thức phát hành, đối tượng mua trái phiếu
Phương thức phát hành, đối tượng tham gia mua trái phiếu đầu tư được thực hiện như trái phiếu công trình trung ương quy định tại
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định lãi suất trần của trái phiếu đầu tư cho từng thời kỳ trên cơ sở tình hình thực tế của thị trường tài chính và nhu cầu huy động vốn của các tổ chức phát hành. Trường hợp đấu thầu lãi suất thì lãi suất được hình thành theo kết quả đấu thầu trong giới hạn trần đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 38. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
Tiền thu từ phát hành trái phiếu đầu tư phải được theo dõi riêng và chỉ sử dụng cho mục tiêu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 39. Thanh toán trái phiếu
1. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi các trái phiếu đầu tư đã phát hành đến hạn thanh toán và các chi phí liên quan đến việc tổ chức phát hành, thanh toán.
2. Ngân sách nhà nước thanh toán một phần hay toàn bộ lãi trái phiếu hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho tổ chức phát hành theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng mục tiêu kinh tế cụ thể.
Điều 40. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Trái phiếu ngoại tệ là loại trái phiếu Chính phủ, có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do Bộ Tài chính phát hành cho các mục tiêu theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Loại ngoại tệ cụ thể của từng đợt phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Điều 42. Phương thức phát hành và đối tượng mua
1. Bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước:
a) Đối tượng mua trái phiếu ngoại tệ được áp dụng như đối tượng mua trái phiếu kho bạc quy định tại
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định địa bàn phát hành trái phiếu ngoại tệ theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước:
a) Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ là các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
b) Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Bộ Tài chính trong việc phát hành và thanh toán trái phiếu ngoại tệ.
1. Trái phiếu ngoại tệ được phát hành theo từng đợt. Bộ Tài chính xây dựng phương án phát hành cụ thể từng đợt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Khối lượng và cơ cấu phát hành mỗi đợt phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn theo các mục tiêu chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thời điểm phát hành, đồng tiền phát hành, mức phát hành, lãi suất, mệnh giá, kỳ hạn của trái phiếu ngoại tệ.
Điều 44. Sử dụng và thanh toán trái phiếu ngoại tệ
1. Ngoại tệ thu từ phát hành trái phiếu được sử dụng cho các mục tiêu theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân sách nhà nước thanh toán (gốc, lãi) trái phiếu ngoại tệ đến hạn.
Trường hợp ngoại tệ thu được từ phát hành trái phiếu được bán cho Ngân hàng Nhà nước để tăng dự trữ ngoại hối của Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bán lại ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán gốc, lãi trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức phí phát hành và thanh toán trái phiếu ngoại tệ.
Điều 45. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
Công trái xây dựng Tổ quốc do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
Điều 46. Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc
Công trái xây dựng Tổ quốc được phát hành theo các quy định tại Pháp lệnh số 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
- Số hiệu: 141/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 190
- Ngày hiệu lực: 09/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
- Điều 4. Phân loại trái phiếu
- Điều 5. Đồng tiền phát hành và thanh toán
- Điều 6. Hình thức phát hành
- Điều 7. Mệnh giá trái phiếu
- Điều 8. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 9. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
- Điều 10. Các tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành
- Điều 11. Niêm yết và giao dịch
- Điều 12. Lưu ký, ký gửi trái phiếu
- Điều 13. Mua lại trái phiếu của chính tổ chức phát hành
- Điều 14. Quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu
- Điều 15. Giới hạn thanh toán và lưu thông trái phiếu
- Điều 16. Trái phiếu mất, hư hỏng
- Điều 17. Làm giả hoặc lợi dụng trái phiếu
- Điều 18. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 19. Phương thức phát hành
- Điều 20. Đối tượng được tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc
- Điều 21. Sử dụng và thanh toán tín phiếu kho bạc
- Điều 22. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 23. Phương thức phát hành
- Điều 24. Đối tượng mua trái phiếu kho bạc
- Điều 25. Lãi suất trái phiếu kho bạc
- Điều 26. Sử dụng và thanh toán trái phiếu kho bạc
- Điều 27. Tổ chức việc thanh toán trái phiếu kho bạc khi đến hạn
- Điều 28. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 29. Điều kiện phát hành
- Điều 30. Phương thức phát hành
- Điều 31. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 32. Lãi suất trái phiếu
- Điều 33. Sử dụng và thanh toán
- Điều 34. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 35. Nguyên tắc phát hành
- Điều 36. Phương thức phát hành, đối tượng mua trái phiếu
- Điều 37. Lãi suất trái phiếu
- Điều 38. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
- Điều 39. Thanh toán trái phiếu
- Điều 40. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 41. Đồng tiền phát hành
- Điều 42. Phương thức phát hành và đối tượng mua
- Điều 43. Nguyên tắc phát hành
- Điều 44. Sử dụng và thanh toán trái phiếu ngoại tệ
- Điều 45. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 46. Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc
- Điều 47. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 48. Điều kiện phát hành
- Điều 49. Nguyên tắc phát hành
- Điều 50. Bảo lãnh thanh toán
- Điều 51. Phương thức phát hành
- Điều 52. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 53. Lãi suất trái phiếu
- Điều 54. Sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
- Điều 55. Thanh toán trái phiếu
- Điều 56. Tổ chức phát hành và mục đích sử dụng
- Điều 57. Điều kiện phát hành
- Điều 58. Giới hạn tổng số phát hành
- Điều 59. Phương thức phát hành
- Điều 60. Đối tượng mua trái phiếu
- Điều 61. Lãi suất trái phiếu
- Điều 62. Sử dụng và thanh toán
- Điều 63. Đình chỉ phát hành