Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Chương 4.

TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG, KHAI THÁC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 22. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ

1. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;

b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ;

c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh;

d) Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác;

đ) Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác thành lập.

2. Việc thành lập, tổ chức lại và giải thể các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Quyền của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ

1. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.

2. Thuê chuyên gia và cộng tác viên trong nước và nước ngoài thu thập, xử lý thông tin khoa học và công nghệ.

3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ.

4. Được sử dụng các nguồn tài trợ, hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Thu và sử dụng các khoản thu từ dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Nghĩa vụ của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ

1. Bảo vệ thông tin bí mật của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ; bảo đảm chất lượng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

3. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

5. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

6. Công bố trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử danh mục và nội dung tóm tắt các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

7. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và là đầu mối liên kết của mạng lưới các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ trên toàn quốc.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này; chủ trì xây dựng, duy trì và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thu thập, xử lý, cập nhật và tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chủ trì bổ sung, cập nhật các nguồn tin khoa học và công nghệ thiết yếu, đáp ứng nhu cầu của quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ.

Điều 26. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ

1. Căn cứ điều kiện cụ thể, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương duy trì tổ chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hiện có hoặc giao cho một tổ chức phù hợp thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này; đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; thu thập, tạo lập, xử lý, phân tích, lưu giữ và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ.

Điều 27. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh

1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có các nhiệm vụ chính sau:

a) Xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo quản lý nhà nước của địa phương; xuất bản và cung cấp các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;

b) Phổ biến thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học đến với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

c) Tổ chức và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; tổ chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, mạng thông tin khoa học và công nghệ của địa phương, tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;

d) Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;

đ) Cung cấp thông tin phục vụ xác định, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ khác;

e) Triển khai công tác thông tin thống kê khoa học và công nghệ;

g) Giao dịch thông tin công nghệ, tổ chức, tham gia các chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ tại địa phương, trong nước và quốc tế;

h) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực thông tin, thư viện, tin học, thống kê khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác

1. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác bao gồm:

a) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thuộc tổng cục, cục, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập, các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp nhà nước;

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, tổ chức khác.

2. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ nêu tại Khoản 1 Điều này có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:

a) Xác định nhu cầu thông tin; xây dựng và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ quản; tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;

b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức chủ quản;

c) Phục vụ thông tin cho công tác lãnh đạo, quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan, tổ chức chủ quản; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;

d) Xây dựng và phát triển thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, trang thông tin, cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức chủ quản; kết nối các mạng thông tin trong nước và quốc tế;

đ) Tổ chức hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, các dịch vụ khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và người dùng tin.

Điều 29. Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động và cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác có liên quan.

Điều 30. Quyền của cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Có các quyền được quy định tại Điều 20 Luật khoa học và công nghệ

2. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5, các Điểm a, h, i, k, l, m và các nội dung liên quan tại Khoản 1 Điều 12, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 23 Nghị định này.

3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

1. Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 Luật khoa học và công nghệ.

2. Các nghĩa vụ được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này.

3. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân khai thác thông tin khoa học và công nghệ

1. Được yêu cầu cung cấp thông tin khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nhu cầu hợp pháp của mình.

2. Được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.

4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

  • Số hiệu: 11/2014/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 305 đến số 306
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH