Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Chương 2.

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 5. Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:

1. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.

2. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.

3. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.

4. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.

5. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.

6. Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.

7. Các hoạt động khác có liên quan.

Điều 6. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành

1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ các cấp có trách nhiệm xử lý thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi về:

a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;

b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;

c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

2. Nội dung xử lý thông tin bao gồm: tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì và tham gia nhiệm vụ; mục tiêu và nội dung nghiên cứu chính; lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ; phương pháp nghiên cứu và triển khai; kết quả dự kiến; thời gian thực hiện; địa chỉ ứng dụng; kinh phí thực hiện được phê duyệt và những nội dung khác theo yêu cầu.

3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích cung cấp thông tin cho các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Các tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã ký hợp đồng trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.

Điều 7. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký và lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký và lưu giữ bao gồm:

a) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản giấy và bản điện tử);

b) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử);

c) Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát (nếu có, bản điện tử);

d) Bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương tiện (nếu có, bản điện tử);

đ) Phần mềm (nếu có).

3. Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại các cơ quan có thẩm quyền như sau:

a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp bộ; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở;

b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;

c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;

d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này phải được lưu giữ đồng thời tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân.

5. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này theo phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng.

6. Các tổ chức được quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổng hợp và cập nhật thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.

7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 8. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này sau khi có văn bản thẩm định kết quả của cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

Điều 9. Thu thập, xử lý và công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng về Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Nội dung báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ; lĩnh vực khoa học và công nghệ; lĩnh vực ứng dụng; địa chỉ ứng dụng; quy mô ứng dụng; tài liệu sở hữu trí tuệ; hiệu quả và tác động về kinh tế - xã hội và môi trường; phương thức chuyển giao kết quả, mức độ và khả năng thương mại hóa.

3. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được gửi về các tổ chức sau:

a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;

b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;

c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

4. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích gửi về các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ các cấp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Sau khi tiếp nhận, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm đưa báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.

Điều 10. Thu thập các công bố khoa học và công nghệ

1. Tạp chí và tập san khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học nhiều kỳ xuất bản trong nước được đăng ký cấp Mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Thông tin về các công bố khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này và luận án tiến sĩ sau khi nộp vào Thư viện Quốc gia Việt Nam được tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

3. Kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành quốc gia và quốc tế sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp vào tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh. Khuyến khích việc giao nộp các kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước vào các tổ chức nêu trên.

4. Các công bố khoa học và công nghệ quốc tế được chọn lọc, bổ sung, cập nhật và chia sẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trong lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.

Điều 11. Sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ các cấp phải căn cứ vào thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Kết quả tra cứu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những tài liệu trong hồ sơ xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Việc sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phục vụ hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ

1. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ được các tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện dưới các hình thức sau:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước;

b) Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;

c) Cung cấp danh mục các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

d) Cung cấp thông tin thống kê khoa học và công nghệ;

đ) Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;

e) Cung cấp thông tin chi tiết về các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

g) Cung cấp dịch vụ mạng viễn thông dùng riêng, dịch vụ hỗ trợ các ứng dụng trên nền tảng mạng tiên tiến trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

h) Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ;

i) Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện về khoa học và công nghệ;

k) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị; truyền thông, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ;

l) Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

m) Các hình thức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác có liên quan.

2. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này được các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập cung cấp miễn phí.

3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có thu được cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ.

Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

  • Số hiệu: 11/2014/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 305 đến số 306
  • Ngày hiệu lực: 15/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH