Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.
2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.
3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.
4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
5. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Số hiệu: 105/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: 21/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm
- Điều 6. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
- Điều 7. Yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 8. Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế
- Điều 9. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
- Điều 10. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
- Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
- Điều 12. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
- Điều 13. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại
- Điều 14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
- Điều 15. Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm
- Điều 16. Nguyên tắc xác định thiệt hại
- Điều 17. Tổn thất về tài sản
- Điều 18. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
- Điều 19. Tổn thất về cơ hội kinh doanh
- Điều 20. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
- Điều 21. Thực hiện quyền tự bảo vệ
- Điều 22. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
- Điều 23. Tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
- Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
- Điều 25. Chứng cứ chứng minh xâm phạm
- Điều 26. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm
- Điều 27. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
- Điều 28. Xác định giá trị hàng hoá vi phạm
- Điều 29. Xử lý hàng hoá xâm phạm
- Điều 30. Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại
- Điều 31. Buộc tiêu huỷ
- Điều 32. Tịch thu
- Điều 33. Các biện pháp hành chính khác và thẩm quyền, thủ tục xử phạt
- Điều 34. Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
- Điều 35. Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn
- Điều 36. Thủ tục xử lý đơn
- Điều 37. Xử lý hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm
- Điều 38. Thủ tục kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
- Điều 39. Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 40. Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ, người yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 42. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 44. Giám định viên sở hữu trí tuệ
- Điều 45. Trưng cầu giám định
- Điều 46. Yêu cầu giám định
- Điều 47. Giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 48. Lấy mẫu giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 49. Thực hiện giám định sở hữu trí tuệ
- Điều 50. Giám định bổ sung, giám định lại
- Điều 51. Văn bản kết luận giám định
- Điều 52. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định
- Điều 53. Phí giám định
- Điều 54. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
- Điều 57. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 58. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 59. Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ
- Điều 60. Cơ chế phối hợp