Điều 6 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định pháp luật.
Đối với chế độ báo cáo định kỳ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp xã thực hiện.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý thực hiện.
Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Số hiệu: 09/2019/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 165 đến số 166
- Ngày hiệu lực: 12/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại chế độ báo cáo
- Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo
- Điều 8. Yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo
- Điều 9. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất
- Điều 10. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề
- Điều 11. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 12. Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 15. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 16. Nguyên tắc cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 17. Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 18. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
- Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
- Điều 20. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 21. Quyền của các bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 22. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 29. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 30. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương