Điều 22 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
Điều 22. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
1. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 Luật tiếp cận thông tin.
2. Đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau:
a) Văn phòng Chính phủ là cơ quan giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo của ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan quản lý, ban hành.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định riêng về đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin trong hệ thống tổ chức của mình;
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ban hành;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện ban hành;
đ) Công chức văn phòng - thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Số hiệu: 09/2019/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 165 đến số 166
- Ngày hiệu lực: 12/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại chế độ báo cáo
- Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo
- Điều 8. Yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo
- Điều 9. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất
- Điều 10. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề
- Điều 11. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 12. Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 15. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 16. Nguyên tắc cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 17. Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 18. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
- Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
- Điều 20. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 21. Quyền của các bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 22. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 29. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 30. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương