Điều 24 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Thường xuyên rà soát, đánh giá quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác báo cáo.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc kết nối, liên thông giữa Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia với hệ thống thông tin thống kê, hệ thống thông tin phân tích dự báo để cung cấp các công cụ trực quan hỗ trợ phân tích, dự báo, ra quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Bố trí cơ sở vật chất, nhân lực bảo đảm cho Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ hoạt động thường xuyên và duy trì việc phối hợp, kết nối với các Hệ thống thông tin báo cáo.
Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Số hiệu: 09/2019/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 165 đến số 166
- Ngày hiệu lực: 12/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại chế độ báo cáo
- Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo
- Điều 8. Yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo
- Điều 9. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất
- Điều 10. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề
- Điều 11. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 12. Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 15. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 16. Nguyên tắc cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 17. Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 18. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
- Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
- Điều 20. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 21. Quyền của các bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 22. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 29. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 30. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương