Điều 5 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.
3. Chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
4. Chế độ báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo.
5. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Số hiệu: 09/2019/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 165 đến số 166
- Ngày hiệu lực: 12/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại chế độ báo cáo
- Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
- Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo
- Điều 8. Yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo
- Điều 9. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất
- Điều 10. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề
- Điều 11. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 12. Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 15. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 16. Nguyên tắc cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 17. Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 18. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
- Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
- Điều 20. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 21. Quyền của các bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
- Điều 22. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
- Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Điều 29. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
- Điều 30. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương