Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế

Chương II

TỔ CHỨC KINH DOANH ĐẶT CƯỢC

Điều 5. Loại hình đặt cược

Các loại hình đặt cược được phép kinh doanh bao gồm:

1. Đặt cược đua ngựa.

2. Đặt cược đua chó.

3. Đặt cược bóng đá quốc tế.

Điều 6. Sản phẩm đặt cược

1. Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Sản phẩm đặt cược dựa trên thứ hạng của ngựa đua, chó đua khi về đích trong cuộc đua ngựa, đua chó do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tổ chức theo quy định tại Chương III của Nghị định này.

2. Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Sản phẩm đặt cược dựa trên tỷ số của trận đấu, hiệp đấu, các sự kiện xảy ra trong trận đấu và thứ hạng trong giải thi đấu. Trận đấu, giải thi đấu được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải là các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được Liên đoàn bóng đá quốc tế (FIFA) công bố, phê chuẩn. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.

Điều 7. Người chơi

1. Người chơi phải đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Các đối tượng không được phép tham gia đặt cược

a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;

c) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát;

d) Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;

đ) Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;

e) Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Người chơi có các quyền sau:

a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;

b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân;

d) Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan;

đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược được công bố.

4. Người chơi có các nghĩa vụ sau:

a) Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược và Thể lệ đặt cược được công bố;

c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình tham gia đặt cược;

đ) Giữ gìn vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng.

Điều 8. Giới hạn mức tham gia đặt cược

1. Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là 10.000 đồng (mười nghìn đồng).

2. Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức đặt cược tối thiểu và mức đặt cược tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong từng thời kỳ.

Điều 9. Thể lệ đặt cược

1. Doanh nghiệp phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từng sản phẩm đặt cược. Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung sau:

a) Tên sản phẩm đặt cược;

b) Mô tả sản phẩm đặt cược;

c) Đối tượng tham gia đặt cược;

d) Cách thức tham gia đặt cược;

đ) Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược và thời điểm kết thúc nhận đặt cược;

e) Cách xác định kết quả đặt cược để trả thưởng;

g) Phương thức trả thưởng;

h) Tỷ lệ trả thưởng;

i) Các trường hợp hoàn trả tiền mua vé đặt cược;

k) Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng;

l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;

m) Quyền và nghĩa vụ của người chơi;

n) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm:

a) Gửi Thể lệ đặt cược cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý;

b) Công bố công khai Thể lệ đặt cược tại trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định.

3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ đặt cược có những nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi, bổ sung Thể lệ đặt cược cho phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ đặt cược, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 10. Phương thức trả thưởng

1. Phương thức trả thưởng đặt cược bao gồm:

a) Phương thức trả thưởng cố định;

b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu;

c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm đặt cược.

Điều 11. Tỷ lệ trả thưởng

1. Đối với phương thức trả thưởng cố định: Tỷ lệ trả thưởng phụ thuộc vào tỷ lệ cược và duy trì tỷ lệ trả thưởng kế hoạch ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.

2. Đối với phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.

Điều 12. Phương thức phân phối vé đặt cược

1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thức sau:

a) Thông qua thiết bị đầu cuối;

b) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạng Internet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phân phối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối.

2. Điều kiện về kỹ thuật hệ thống đặt cược

a) Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):

- Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);

- Máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn G7 và có kèm theo đầy đủ tài liệu hướng dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt, sơ đồ chi tiết các bộ phận máy, cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danh sách thiết bị thay thế đi kèm, cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì;

- Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;

- Có khả năng tích hợp tối thiểu 02 kênh truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự phòng khi kênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra;

- Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi.

b) Điều kiện đối với phần mềm:

- Có bản quyền theo quy định của pháp luật;

- Được thiết kế phù hợp với các quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược đối với từng sản phẩm đặt cược;

- Bảo đảm ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi, tính toán, xác định chính xác doanh thu, giá trị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé đặt cược trúng thưởng;

- Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhập hoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia đặt cược và các dữ liệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược.

c) Điều kiện về đường truyền dữ liệu (bao gồm cả hệ thống thiết bị đầu cuối và hệ thống điện thoại):

- Có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ truyền đáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các thiết bị đầu cuối, hệ thống điện thoại và thiết bị có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặt cược;

- Bảo đảm an ninh, an toàn, bí mật thông tin của người sử dụng dịch vụ điện thoại theo quy định của pháp luật;

- Đảm bảo ghi lại được tất cả các thông tin (dưới hình thức tập tin hoặc ghi âm) tham gia đặt cược của người chơi chính xác, đầy đủ để làm cơ sở cho hoạt động quản lý, giám sát, trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.

Điều 13. Địa bàn kinh doanh đặt cược

Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:

1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:

a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;

b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.

2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:

a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;

b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại.

Điều 14. Điểm bán vé đặt cược cố định

Doanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.

3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.

Điều 15. Tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược

1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.

2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;

b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.

Điều 16. Vé đặt cược

1. Vé đặt cược có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cược theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

2. Vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ phải có các nội dung sau:

a) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược;

b) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược;

c) Ngày, giờ sự kiện đặt cược diễn ra;

d) Lựa chọn của người chơi;

đ) Giá trị tham gia đặt cược;

e) Ngày, giờ phát hành vé đặt cược;

g) Thời hạn lưu hành vé đặt cược (nếu có);

h) Tỷ lệ cược (nếu có);

i) Ký hiệu của đại lý bán vé đặt cược hoặc thiết bị đầu cuối;

k) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé đặt cược để chống làm giả;

l) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử phải có các nội dung sau:

a) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và l khoản 2 Điều này;

b) Số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi.

Điều 17. Tài khoản tham gia đặt cược của người chơi

1. Người chơi tham gia đặt cược thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động) phải có tài khoản tham gia đặt cược được đăng ký tại doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để tham gia đặt cược.

2. Khi đăng ký tài khoản tham gia đặt cược, người chơi có trách nhiệm khai báo và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo. Thông tin khai báo của người chơi phải bao gồm các nội dung sau:

a) Họ và tên người chơi;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với người nước ngoài), ngày cấp, nơi cấp;

d) Nơi đăng ký tham gia đặt cược;

đ) Số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

e) Tên, địa chỉ, điện thoại, thư điện tử (Email) của người liên quan khi cần liên hệ;

g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Sau khi người chơi đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược, doanh nghiệp cấp mã số tài khoản, mật khẩu ban đầu để người chơi truy cập khi tham gia đặt cược. Người chơi chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo vệ tài khoản, mật khẩu của mình trong quá trình sử dụng.

4. Hoạt động thanh toán, trả thưởng giữa người chơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện thông qua tài khoản của người chơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Điều 18. Đại lý bán vé đặt cược

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó được phép lựa chọn tổ chức, cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được phép lựa chọn tổ chức làm đại lý bán vé đặt cược.

2. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với cá nhân:

a) Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;

c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

3. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với tổ chức:

a) Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;

c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Đại lý bán vé đặt cược có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Nguyên tắc xác định kết quả đặt cược để trả thưởng

1. Doanh nghiệp phải công bố kết quả của từng sự kiện đặt cược ngay sau khi sự kiện đặt cược đó kết thúc và công bố này là cơ sở để trả thưởng cho người chơi. Việc công bố kết quả của sự kiện đặt cược được căn cứ trên các cơ sở sau:

a) Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Căn cứ vào kết quả cuộc đua ngựa, đua chó do Trọng tài xác định và được Hội đồng giám sát cuộc đua xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này và công bố thông tin chính thức lần đầu tiên;

b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Căn cứ vào kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu đối với sản phẩm đặt cược dựa trên sự kiện, kết quả trận đấu bóng đá quốc tế hoặc căn cứ công bố thông tin chính thức lần đầu tiên từ Ban tổ chức sự kiện đối với sản phẩm đặt cược dựa vào sự kiện, kết quả liên quan đến giải thi đấu bóng đá quốc tế.

2. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về thông tin công bố kết quả của các sự kiện đặt cược.

Điều 20. Quy định về trả thưởng

1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé đặt cược trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé đặt cược (nếu có). Quá thời hạn quy định, các vé đặt cược trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.

2. Việc trả thưởng cho người chơi trúng thưởng được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, nơi tổ chức đặt cược và các đại lý bán vé đặt cược được ủy quyền hoặc thông qua tài khoản của người chơi mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Thời gian thanh toán giải thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đối với người chơi trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi.

4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán giải thưởng được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 21. Hoàn trả tiền mua vé đặt cược

1. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho tất cả người chơi trong các trường hợp sau:

a) Địa điểm tổ chức sự kiện đặt cược bị thay đổi;

b) Sự kiện đặt cược được thông báo là bị hủy bỏ nhưng chưa có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược, hoặc có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược nhưng địa điểm thay đổi hoặc thời gian tổ chức chậm hơn 36 giờ so với lịch ban đầu;

c) Hội đồng giám sát cuộc đua từ chối xác nhận kết quả của cuộc đua ngựa, đua chó;

d) Doanh nghiệp vi phạm quy định về Điều lệ đua;

đ) Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho người chơi đã đặt cược vào các con ngựa đua, chó đua nhưng bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua theo quyết định của Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua.

3. Vé đặt cược được đề nghị hoàn trả tiền đặt cược phải đáp ứng đủ điều kiện như vé đặt cược lĩnh thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền

1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn.

2. Doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. Doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược

1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các quyền sau:

a) Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặt cược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp;

b) Được phép từ chối nhận đặt cược của các đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các nghĩa vụ sau:

a) Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh đặt cược tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan;

b) Tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố;

c) Áp dụng các giải pháp để đảm bảo chỉ những người đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này mới được phép tham gia đặt cược;

d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi khi trúng thưởng. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;

đ) Cung cấp các chứng từ liên quan về số tiền trúng thưởng của người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để làm cơ sở cho ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện việc bán ngoại tệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài hoặc cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các đối tượng nêu trên;

e) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, giám sát theo quy định của pháp luật;

g) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố và quy định của pháp luật;

h) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;

i) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

l) Tuyên truyền, cảnh báo và tư vấn cho người chơi kiểm soát mức độ tham gia đặt cược phù hợp với khả năng thu nhập;

m) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp.

Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế

  • Số hiệu: 06/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 24/01/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 127 đến số 128
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH