Chương 1 Nghị định 05/2017/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
Nghị định này quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản chìm đắm bao gồm: Tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác chìm đắm hoặc trôi nổi trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam hoặc bị trôi dạt vào bờ biển Việt Nam.
2. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, hoạt động giao thông đường thủy nội địa; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người; ảnh hưởng đến tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
3. Xử lý tài sản chìm đắm bao gồm các hoạt động: Tiếp nhận thông tin, xác định vị trí tài sản chìm đắm, thông báo, xác định chủ sở hữu tài sản, trục vớt, chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản, bán, tiêu hủy tài sản chìm đắm.
4. Trục vớt tài sản chìm đắm bao gồm các hoạt động: Thăm dò, xây dựng và thực hiện phương án làm nổi, di dời, phá dỡ, phá hủy tài sản chìm đắm.
5. Cảng vụ là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực có tài sản chìm đắm, gồm: Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đường thủy nội địa.
6. Tuyến đường thủy nội địa bao gồm luồng và hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, được xác định cụ thể điểm đầu và điểm cuối và vùng nước cảng, bến thủy nội địa theo quy định.
Điều 4. Phân loại và xác định tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm được phân thành hai cấp độ:
1. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 1 là những tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gây mất an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, hoạt động đường thủy nội địa tại khu vực nhưng chưa gây ách tắc luồng và chưa phải áp dụng biện pháp cấm luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa;
b) Có nguy cơ gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọa đến tính mạng con người;
c) Có chứa đựng đến 100 tấn dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ hoặc đến 50 tấn hóa chất nguy hiểm, độc hại.
2. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 2 là những tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gây ách tắc luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa hoặc phải cấm luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa;
b) Xảy ra tràn dầu hoặc hóa chất nguy hiểm, độc hại;
c) Gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người;
d) Có chứa đựng trên 100 tấn dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ hoặc trên 50 tấn hóa chất nguy hiểm, độc hại.
3. Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Cảng vụ có trách nhiệm xác định loại tài sản chìm đắm nguy hiểm và báo cáo ngay bằng văn bản cho cấp trên trực tiếp là Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh, quốc phòng, di sản văn hóa, Cảng vụ phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 5. Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm và chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm.
Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác được chuyên chở trên tàu thuyền, chủ tàu thuyền có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu các chi phí liên quan; người quản lý, người khai thác tàu thuyền chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc trục vớt tài sản.
2. Đối với tài sản chìm đắm là di sản văn hóa, tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc tài sản chìm đắm nguy hiểm, chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ lập phương án trục vớt trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Trường hợp chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thực hiện tổ chức trục vớt hoặc trục vớt tài sản chìm đắm không đúng thời hạn yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
3. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm ngoài việc thực hiện các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, còn phải thực hiện các quy định có liên quan của pháp luật về sử dụng biển và pháp luật về tài nguyên, môi trường biển, đảo; đồng thời áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu sự cố gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải áp dụng ngay mọi biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, xử lý ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
1. Đối với tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, chủ sở hữu tài sản chìm đắm bị mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm trong các trường hợp quy định tại Điều 281 của Bộ luật hàng hải Việt Nam. Các Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 284 của Bộ luật hàng hải Việt Nam có trách nhiệm công bố mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm thuộc thẩm quyền xử lý của mình.
2. Đối với tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, việc chấm dứt quyền sở hữu và thẩm quyền công bố chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Nghị định 05/2017/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
- Số hiệu: 05/2017/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 16/01/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 125 đến số 126
- Ngày hiệu lực: 01/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại và xác định tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
- Điều 5. Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 6. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
- Điều 7. Thông tin về tài sản chìm đắm
- Điều 8. Thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm
- Điều 9. Thời hạn trình phương án và tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 10. Trách nhiệm lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 11. Nội dung phương án trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt
- Điều 13. Thủ tục phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 14. Tổ chức thực hiện trục vớt tài sản chìm đắm
- Điều 15. Chuyển giao tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước hoặc thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- Điều 16. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm
- Điều 17. Tiếp nhận và bảo quản tài sản chìm đắm
- Điều 18. Tiêu hủy tài sản chìm đắm
- Điều 19. Bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước
- Điều 20. Thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản chìm đắm
- Điều 21. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá
- Điều 22. Sử dụng giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định
- Điều 23. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 24. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trục vớt
- Điều 25. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật
- Điều 26. Quản lý nguồn thu từ xử lý tài sản chìm đắm
- Điều 27. Chi thưởng, thủ tục chi thưởng cho việc phát hiện tài sản chìm đắm
- Điều 28. Xử lý tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài