Điều 9 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
Điều 9. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản hoặc chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện
a. Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm do cơ quan tài chính hoặc Hội đồng định giá của Nhà nước xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b. Đối với các loại tài sản bán đấu giá không phải là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm do người có tài sản bán đấu giá tự xác định hoặc uỷ quyền cho người bán đấu giá tài sản hoặc người thứ ba xác định.
Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá uỷ quyền cho người bán đấu giá tài sản xác định giá khởi điểm thì người bán đấu giá tài sản phải thông báo cho người uỷ quyền về giá khởi điểm trước khi thông báo công khai việc bán đấu giá.
Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- Số hiệu: 05/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/01/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 27
- Ngày hiệu lực: 10/02/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
- Điều 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá.
- Điều 5. Các loại tài sản bán đấu giá
- Điều 6. Lựa chọn người bán đấu giá tài sản
- Điều 7. Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
- Điều 8. Ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
- Điều 9. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
- Điều 10. Giám định tài sản bán đấu giá
- Điều 11. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
- Điều 12. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
- Điều 13. Người không được tham gia đấu giá tài sản
- Điều 14. Đăng ký mua tài sản bán đấu giá.
- Điều 15. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá
- Điều 16. Địa điểm bán đấu giá tài sản
- Điều 17. Tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản
- Điều 18. Văn bản bán đấu giá tài sản
- Điều 19. Bán tài sản bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt
- Điều 20. Rút lại giá đã trả
- Điều 21. Từ chối mua tài sản bán đấu giá.
- Điều 22. Trả lại tài sản bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành
- Điều 23. Thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành
- Điều 24. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sau đã bán đấu giá
- Điều 25. Mua lại tài sản đã bán đấu giá
- Điều 26. Chi phí bán đấu giá tài sản
- Điều 27. Phí dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá (sau đây gọi chung là phí dịch vụ)
- Điều 28. Quản lý, sử dụng chi phí bán đấu giá tài sản, phí dịch vụ và các khoản thu khác
- Điều 29. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá
- Điều 30. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá
- Điều 31. Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá
- Điều 32. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
- Điều 33. TỔ chức bán đấu giá lại
- Điều 34. Người bán đấu giá
- Điều 35. Doanh nghiệp bán dấu giá tài sản
- Điều 36. Trung tâm dịch vụ bán đấu g á tài sản
- Điều 37. Hội đồng bán đấu giá tài sản.
- Điều 38. Nghĩa vụ của người bán đấu giá tài sản
- Điều 39. Quyền của người bán đấu giá tài sản
- Điều 40. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản
- Điều 41. Đấu giá viên
- Điều 42. Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên
- Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của đấu giá viên
- Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của BỘ Tư pháp
- Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của BỘ Tài chính
- Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương