Điều 19 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
Điều 19. Thương lượng việc bồi thường
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tổ chức và chủ trì thương lượng với người bị thiệt hại về việc giải quyết bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
2. Thành phần thương lượng gồm đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ. Trong trường hợp cần thiết, người thi hành công vụ gây ra thiệt hại được mời tham gia vào việc thương lượng.
Đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải là người có thẩm quyền để thỏa thuận việc bồi thường với người bị thiệt hại và chịu trách nhiệm trước cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Địa điểm thương lượng là trụ sở của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc trụ sở của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị thiệt hại cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Việc thương lượng phải lập thành biên bản. Biên bản thương lượng phải ghi rõ những nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành thương lượng;
b) Địa điểm thương lượng, thành phần tham gia thương lượng;
c) Ý kiến của các bên tham gia thương lượng;
d) Những nội dung thương lượng thành hoặc không thành.
Biên bản thương lượng phải có chữ ký của các bên và được gửi cho người bị thiệt hại một bản ngay sau khi kết thúc thương lượng.
5. Kết quả thương lượng là cơ sở để quyết định việc bồi thường.
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- Số hiệu: 35/2009/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 18/06/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 373 đến số 374
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng được bồi thường
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quyền yêu cầu bồi thường
- Điều 5. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
- Điều 6. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
- Điều 7. Nguyên tắc giải quyết bồi thường
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
- Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của người bị thiệt hại
- Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại
- Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
- Điều 12. Các hành vi bị cấm
- Điều 13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
- Điều 14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
- Điều 15. Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
- Điều 16. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
- Điều 17. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
- Điều 18. Xác minh thiệt hại
- Điều 19. Thương lượng việc bồi thường
- Điều 20. Quyết định giải quyết bồi thường
- Điều 21. Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường
- Điều 22. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
- Điều 23. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
- Điều 24. Yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính
- Điều 25. Nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 26. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 27. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 28. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
- Điều 29. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 30. Trách nhiệm bồi thường của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 31. Trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 32. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 33. Trách nhiệm bồi thường của Toà án nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
- Điều 34. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 35. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
- Điều 36. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng
- Điều 37. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng tại Toà án
- Điều 38. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
- Điều 39. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
- Điều 40. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án
- Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án dân sự
- Điều 42. Hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan thi hành án hình sự
- Điều 43. Thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án
- Điều 44. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án tại Toà án
- Điều 45. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Điều 46. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
- Điều 47. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
- Điều 48. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
- Điều 49. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khoẻ
- Điều 50. Trả lại tài sản
- Điều 51. Khôi phục danh dự cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 52. Kinh phí bồi thường
- Điều 53. Lập dự toán kinh phí bồi thường
- Điều 54. Trình tự, thủ tục cấp và chi trả tiền bồi thường
- Điều 55. Quyết toán kinh phí bồi thường
- Điều 56. Nghĩa vụ hoàn trả và xử lý trách nhiệm của người thi hành công vụ
- Điều 57. Căn cứ xác định mức hoàn trả
- Điều 58. Trình tự, thủ tục quyết định việc hoàn trả
- Điều 59. Thẩm quyền ra quyết định hoàn trả
- Điều 60. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả
- Điều 61. Hiệu lực của quyết định hoàn trả
- Điều 62. Thực hiện việc hoàn trả
- Điều 63. Quản lý, sử dụng tiền hoàn trả