Điều 69 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
Điều 69. Tổ chức hội nghị người lao động
1. Hội nghị người lao động do ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phối hợp tổ chức.
Hội nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Hội nghị người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại
2. Thành phần dự hội nghị người lao động tại doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người lao động, thì tổ chức hội nghị toàn thể người lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;
c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
3. Nội dung, thành phần tham gia, thời điểm tổ chức, địa điểm, trình tự, trách nhiệm tổ chức hội nghị người lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- Số hiệu: 10/2022/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 10/11/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 905 đến số 906
- Ngày hiệu lực: 01/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 4. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 5. Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 6. Nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 7. Quyền thụ hưởng của công dân
- Điều 8. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 10. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Điều 11. Những nội dung chính quyền địa phương cấp xã phải công khai
- Điều 12. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
- Điều 13. Lựa chọn hình thức công khai thông tin
- Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin
- Điều 15. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
- Điều 16. Đề xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định
- Điều 17. Hình thức Nhân dân bàn và quyết định
- Điều 18. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
- Điều 19. Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình
- Điều 20. Quyết định của cộng đồng dân cư
- Điều 21. Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
- Điều 22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
- Điều 23. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư
- Điều 24. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
- Điều 25. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
- Điều 26. Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến
- Điều 27. Việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
- Điều 28. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
- Điều 29. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn
- NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
- Điều 30. Nội dung kiểm tra, giám sát
- Điều 31. Hình thức kiểm tra, giám sát
- Điều 32. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
- Điều 33. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
- Điều 34. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân
- Điều 35. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát
- BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
- Điều 36. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- Điều 37. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- Điều 39. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- Điều 40. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
- Điều 41. Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Điều 42. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Điều 44. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Điều 45. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Điều 46. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
- Điều 47. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
- Điều 48. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
- Điều 49. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
- Điều 50. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
- Điều 51. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Điều 52. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Điều 53. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định
- Điều 54. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
- Điều 55. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
- NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
- Điều 56. Nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
- Điều 57. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
- Điều 58. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Điều 59. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
- BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
- Điều 60. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- Điều 62. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- Điều 63. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
- CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Điều 64. Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai
- Điều 65. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 66. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
- NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
- Điều 67. Những nội dung người lao động bàn và quyết định
- Điều 68. Hình thức người lao động bàn và quyết định
- Điều 69. Tổ chức hội nghị người lao động
- Điều 70. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động
- NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THAM GIA Ý KIẾN
- Điều 71. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
- Điều 72. Hình thức người lao động tham gia ý kiến
- Điều 73. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
- Điều 74. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động tham gia ý kiến
- NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
- Điều 75. Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát
- Điều 76. Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát
- Điều 77. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 79. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
- Điều 80. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động
- Điều 81. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
- Điều 83. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 84. Trách nhiệm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước
- Điều 85. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 86. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 87. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
- Điều 88. Trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam các cấp
- Điều 89. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội khác