Điều 27 Luật tài nguyên nước 2012
Điều 27. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
1. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước được thực hiện như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra;
b) Trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự cố ô nhiễm nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, ngoài việc bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật còn có trách nhiệm khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
2. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm đối với nguồn nước liên quốc gia được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại quốc gia xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
3. Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt được thực hiện như sau:
a) Các nguồn nước phải được phân loại theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt và lập thứ tự ưu tiên để có kế hoạch phục hồi;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh.
5. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây sự cố và kinh phí phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt theo kế hoạch quy định tại điểm b khoản 4 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Luật tài nguyên nước 2012
- Số hiệu: 17/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/06/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 481 đến số 482
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước
- Điều 5. Phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước
- Điều 6. Lấy ý kiến của cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- Điều 7. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước
- Điều 8. Lưu trữ, sử dụng thông tin về tài nguyên nước
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản tài nguyên nước
- Điều 11. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
- Điều 12. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
- Điều 13. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
- Điều 14. Chiến lược tài nguyên nước
- Điều 15. Quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 18. Nội dung của quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước
- Điều 19. Nội dung của quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh và quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 20. Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 21. Lập, phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 23. Điều kiện của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 24. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
- Điều 25. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước
- Điều 26. Phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Điều 27. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
- Điều 28. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước
- Điều 29. Bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy
- Điều 30. Bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy
- Điều 31. Hành lang bảo vệ nguồn nước
- Điều 32. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
- Điều 33. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác
- Điều 34. Phòng, chống ô nhiễm nước biển
- Điều 35. Bảo vệ nước dưới đất
- Điều 36. Hành nghề khoan nước dưới đất
- Điều 37. Xả nước thải vào nguồn nước
- Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
- Điều 39. Biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- Điều 40. Hạn chế thất thoát nước trong các hệ thống cấp nước
- Điều 41. Ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- Điều 42. Phát triển khoa học, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Điều 44. Đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Điều 45. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt
- Điều 46. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp
- Điều 47. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện
- Điều 48. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản
- Điều 49. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản
- Điều 50. Khai thác, sử dụng nguồn nước cho giao thông thủy
- Điều 51. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích khác
- Điều 52. Thăm dò, khai thác nước dưới đất
- Điều 53. Hồ chứa và khai thác, sử dụng nước hồ chứa
- Điều 54. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
- Điều 55. Chuyển nước lưu vực sông
- Điều 56. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
- Điều 57. Gây mưa nhân tạo
- Điều 58. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Điều 59. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại của nước do thiên tai gây ra
- Điều 60. Phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
- Điều 61. Phòng, chống xâm nhập mặn
- Điều 62. Phòng, chống sụt, lún đất
- Điều 63. Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông
- Điều 64. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước
- Điều 65. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
- Điều 66. Nguyên tắc áp dụng trong quan hệ quốc tế về tài nguyên nước
- Điều 67. Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước liên quốc gia
- Điều 68. Hợp tác quốc tế trong quản lý và phát triển tài nguyên nước
- Điều 69. Giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia
- Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Uỷ ban nhân dân các cấp
- Điều 72. Điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông
- Điều 73. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước
- Điều 74. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước