Điều 22 Luật Quảng cáo 2012
Điều 22. Quảng cáo trên báo nói, báo hình
1. Thời lượng quảng cáo trên báo nói, báo hình không được vượt quá
10% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
2. Thời lượng quảng cáo trên kênh truyền hình trả tiền không vượt quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
3. Không được phát sóng quảng cáo trong các chương trình sau:
a) Chương trình thời sự;
b) Chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc.
4. Mỗi chương trình phim truyện không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá 05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí không được ngắt để quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá 05 phút.
5. Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện sát phía dưới màn hình, không quá 10% chiều cao màn hình và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.
6. Cơ quan báo nói, báo hình có nhu cầu ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
b) Ý kiến của cơ quan chủ quản;
c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động báo chí.
7. Trong trường hợp cơ quan báo chí có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đến cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép gồm:
b) Bản sao có chứng thực giấy phép đang có hiệu lực.
8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho cơ quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo hoặc cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung; cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao giấy phép đã cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.
Luật Quảng cáo 2012
- Số hiệu: 16/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/06/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 481 đến số 482
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo
- Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo
- Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo
- Điều 6. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo
- Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
- Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
- Điều 9. Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo
- Điều 10. Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo
- Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo
- Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo
- Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của người tiếp nhận quảng cáo
- Điều 17. Phương tiện quảng cáo
- Điều 18. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
- Điều 19. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo
- Điều 20. Điều kiện quảng cáo
- Điều 21. Quảng cáo trên báo in
- Điều 22. Quảng cáo trên báo nói, báo hình
- Điều 23. Quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
- Điều 24. Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác
- Điều 27. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
- Điều 28. Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo
- Điều 29. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
- Điều 30. Trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
- Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
- Điều 32. Quảng cáo trên phương tiện giao thông
- Điều 33. Quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự
- Điều 34. Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Điều 35. Quảng cáo trong chương trình văn hoá, thể thao
- Điều 36. Đoàn người thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, tổ chức sự kiện, vật thể quảng cáo
- Điều 37. Nội dung và nguyên tắc quy hoạch quảng cáo ngoài trời
- Điều 38. Trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời