Điều 30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
Điều 30. Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại
2. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc quy định tại
b) Tổ chức triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng và quy định danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc, độ tuổi trẻ em thuộc đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng quy định tại
c) Quy định phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc tuỳ theo tình hình dịch;
d) Quy định việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại
đ) Quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét nguyên nhân khi có tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức triển khai tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.
4. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện việc tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế và người làm công tác tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế có lỗi trong việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình gây ra tai biến cho người được sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế theo quy định của pháp luật.
6. Khi thực hiện tiêm chủng mở rộng, nếu xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp xác định được lỗi thuộc về tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế hoặc người làm công tác tiêm chủng thì tổ chức, cá nhân này phải bồi hoàn cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- Số hiệu: 03/2007/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 27 đến số 28
- Ngày hiệu lực: 01/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 10. Đối tượng của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 11. Yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 12. Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 13. Vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 14. Vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt
- Điều 15. Vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác
- Điều 16. Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Điều 17. Vệ sinh trong xây dựng
- Điều 18. Vệ sinh trong việc quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt
- Điều 19. Các hoạt động khác trong vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
- Điều 20. Hoạt động giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 21. Nội dung giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 22. Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 23. Trách nhiệm giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 24. Bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm
- Điều 25. Quản lý mẫu bệnh phẩm
- Điều 26. Bảo vệ người làm việc trong phòng xét nghiệm
- Điều 27. Nguyên tắc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
- Điều 28. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tự nguyện
- Điều 29. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc
- Điều 30. Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
- Điều 31. Biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm
- Điều 33. Trách nhiệm của thầy thuốc và nhân viên y tế trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 34. Trách nhiệm của người bệnh, người nhà người bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 35. Đối tượng và địa điểm kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 36. Nội dung kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 37. Trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 38. Nguyên tắc, thẩm quyền, thời hạn và điều kiện công bố dịch
- Điều 39. Nội dung công bố dịch
- Điều 40. Điều kiện và thẩm quyền công bố hết dịch
- Điều 41. Đưa tin về tình hình dịch
- Điều 42. Nguyên tắc và thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch
- Điều 43. Nội dung ban bố tình trạng khẩn cấp khi có dịch
- Điều 44. Thẩm quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch
- Điều 45. Đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch
- Điều 46. Thành lập Ban chỉ đạo chống dịch
- Điều 47. Khai báo, báo cáo dịch
- Điều 48. Tổ chức cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 49. Tổ chức cách ly y tế
- Điều 50. Vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch
- Điều 51. Các biện pháp bảo vệ cá nhân
- Điều 52. Các biện pháp chống dịch khác trong thời gian có dịch
- Điều 53. Kiểm soát ra, vào vùng có dịch đối với bệnh dịch thuộc nhóm A
- Điều 54. Các biện pháp được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp về dịch
- Điều 55. Huy động, trưng dụng các nguồn lực cho hoạt động chống dịch
- Điều 56. Hợp tác quốc tế trong hoạt động chống dịch
- Điều 57. Cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 58. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 59. Chế độ đối với người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm và người tham gia chống dịch
- Điều 60. Kinh phí cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 61. Dự trữ quốc gia cho phòng, chống dịch
- Điều 62. Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch