Mục 2 Chương 2 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
VỆ SINH PHÒNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Điều 13. Vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Cơ sở giáo dục phải xây dựng ở nơi cao ráo, sạch sẽ, xa nơi ô nhiễm, đủ nước sinh hoạt, công trình vệ sinh; phòng học phải thông thoáng, đủ ánh sáng; thực phẩm sử dụng trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm giáo dục cho người học về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, lao động và vệ sinh môi trường.
3. Đơn vị y tế của cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm tuyên truyền về vệ sinh phòng bệnh; kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh trong cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt
1. Nước sạch phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Cơ sở cung cấp nước sạch có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật, giữ gìn vệ sinh môi trường, tự kiểm tra để bảo đảm chất lượng nước sạch.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra chất lượng nước sạch do các cơ sở cung cấp; kiểm tra việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc tại các cơ sở cung cấp nước sạch.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; tạo điều kiện cho việc cung cấp nước sạch.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn vệ sinh, không để ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
Điều 15. Vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác
1. Việc chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác phải bảo đảm vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước sinh hoạt hoặc làm phát tán tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thú y chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác để tránh làm lây truyền bệnh cho người.
Điều 16. Vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm có trách nhiệm bảo đảm cho thực phẩm không bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và thực hiện các quy định khác của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm; có trách nhiệm thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện đầy đủ các hướng dẫn về vệ sinh an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua đường thực phẩm.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vệ sinh an toàn thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 17. Vệ sinh trong xây dựng
1. Công trình khi xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trong xây dựng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm chỉ được xây dựng sau khi có thẩm định của cơ quan y tế có thẩm quyền về báo cáo đánh giá tác động sức khoẻ.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, các cơ sở có nguy cơ làm lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo đảm vệ sinh trong xây dựng.
Điều 18. Vệ sinh trong việc quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt
1. Người tử vong phải được tổ chức mai táng chậm nhất là 48 giờ sau khi chết, trừ trường hợp thi thể được bảo quản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A tử vong thì thi thể phải được diệt khuẩn và tổ chức mai táng trong thời hạn 24 giờ.
2. Việc bảo quản, quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 19. Các hoạt động khác trong vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện biện pháp bảo đảm về vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, nơi sản xuất, kinh doanh, phương tiện giao thông, xử lý chất thải công nghiệp, sinh hoạt và các biện pháp bảo đảm khác về vệ sinh theo quy định của pháp luật có liên quan để không làm phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm.
2. Mọi người có trách nhiệm thực hiện vệ sinh cá nhân để phòng bệnh truyền nhiễm.
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- Số hiệu: 03/2007/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 21/11/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 27 đến số 28
- Ngày hiệu lực: 01/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 10. Đối tượng của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 11. Yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 12. Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 13. Vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Điều 14. Vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt
- Điều 15. Vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc, gia cầm và động vật khác
- Điều 16. Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Điều 17. Vệ sinh trong xây dựng
- Điều 18. Vệ sinh trong việc quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt
- Điều 19. Các hoạt động khác trong vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
- Điều 20. Hoạt động giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 21. Nội dung giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 22. Báo cáo giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 23. Trách nhiệm giám sát bệnh truyền nhiễm
- Điều 24. Bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm
- Điều 25. Quản lý mẫu bệnh phẩm
- Điều 26. Bảo vệ người làm việc trong phòng xét nghiệm
- Điều 27. Nguyên tắc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
- Điều 28. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tự nguyện
- Điều 29. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc
- Điều 30. Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
- Điều 31. Biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm
- Điều 33. Trách nhiệm của thầy thuốc và nhân viên y tế trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 34. Trách nhiệm của người bệnh, người nhà người bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 35. Đối tượng và địa điểm kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 36. Nội dung kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 37. Trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới
- Điều 38. Nguyên tắc, thẩm quyền, thời hạn và điều kiện công bố dịch
- Điều 39. Nội dung công bố dịch
- Điều 40. Điều kiện và thẩm quyền công bố hết dịch
- Điều 41. Đưa tin về tình hình dịch
- Điều 42. Nguyên tắc và thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch
- Điều 43. Nội dung ban bố tình trạng khẩn cấp khi có dịch
- Điều 44. Thẩm quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch
- Điều 45. Đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch
- Điều 46. Thành lập Ban chỉ đạo chống dịch
- Điều 47. Khai báo, báo cáo dịch
- Điều 48. Tổ chức cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 49. Tổ chức cách ly y tế
- Điều 50. Vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch
- Điều 51. Các biện pháp bảo vệ cá nhân
- Điều 52. Các biện pháp chống dịch khác trong thời gian có dịch
- Điều 53. Kiểm soát ra, vào vùng có dịch đối với bệnh dịch thuộc nhóm A
- Điều 54. Các biện pháp được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp về dịch
- Điều 55. Huy động, trưng dụng các nguồn lực cho hoạt động chống dịch
- Điều 56. Hợp tác quốc tế trong hoạt động chống dịch
- Điều 57. Cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 58. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 59. Chế độ đối với người làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm và người tham gia chống dịch
- Điều 60. Kinh phí cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
- Điều 61. Dự trữ quốc gia cho phòng, chống dịch
- Điều 62. Quỹ hỗ trợ phòng, chống dịch