Chương 7 Luật Phá sản 2014
THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).
3. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.
Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:
a) Huy động vốn;
b) Giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ;
c) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh;
d) Đổi mới công nghệ sản xuất;
đ) Tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất;
e) Bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác;
g) Bán hoặc cho thuê tài sản;
h) Các biện pháp khác không trái quy định của pháp luật.
Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ;
đ) Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
e) Người tham gia Hội nghị chủ nợ trình bày ý kiến của mình về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
g) Hội nghị chủ nợ thảo luận và biểu quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
4. Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định tại
5. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý.
6. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
7. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
1. Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.
Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại
2. Tòa án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được chấp nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
c) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán.
2. Tòa án nhân dân thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại
Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp quy định tại
2. Trường hợp quy định tại
Luật Phá sản 2014
- Số hiệu: 51/2014/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 19/06/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 683 đến số 684
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật phá sản
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
- Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
- Điều 10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản
- Điều 11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên
- Điều 13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 14. Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
- Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
- Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản
- Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản
- Điều 22. Lệ phí phá sản
- Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
- Điều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải quyết phá sản
- Điều 26. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
- Điều 27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn
- Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 29. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã
- Điều 30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 32. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 33. Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn
- Điều 34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 37. Thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
- Điều 39. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 40. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 41. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản
- Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 44. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản
- Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
- Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
- Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
- Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
- Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
- Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm
- Điều 58. Nhận lại hàng hóa đã bán
- Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
- Điều 60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu
- Điều 61. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực
- Điều 62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
- Điều 63. Bù trừ nghĩa vụ
- Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 66. Gửi giấy đòi nợ
- Điều 67. Lập danh sách chủ nợ
- Điều 68. Lập danh sách người mắc nợ
- Điều 69. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 71. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
- Điều 72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
- Điều 73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp hợp tác xã có tài khoản
- Điều 74. Nghĩa vụ của người lao động
- Điều 75. Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ
- Điều 76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ
- Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
- Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
- Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
- Điều 80. Hoãn Hội nghị chủ nợ
- Điều 81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ
- Điều 82. Ban đại diện chủ nợ
- Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
- Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ
- Điều 85. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
- Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
- Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 92. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
- Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
- Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt
- Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 102. Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản
- Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt
- Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản
- Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn
- Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
- Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
- Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt
- Điều 114. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 115. Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài
- Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
- Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài
- Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản
- Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản
- Điều 121. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản
- Điều 122. Định giá tài sản
- Điều 123. Định giá lại tài sản
- Điều 124. Bán tài sản
- Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm
- Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản
- Điều 127. Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản