Chương 4 Luật Phá sản 2014
Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.
3. Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.
Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại
2. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
3. Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi.
Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại
a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất khả năng thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bảo lãnh mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;
b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều mất khả năng thanh toán thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.
Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán chỉ trả lại tài sản nhận bảo đảm cho cá nhân, tổ chức đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản trong trường hợp cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 58. Nhận lại hàng hóa đã bán
Người bán đã gửi hàng hóa cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nhưng chưa được thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hóa thì người bán được nhận lại hàng hóa đó. Nếu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán đã nhận hàng hóa đó và không thể trả lại được thì người bán trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
Luật Phá sản 2014
- Số hiệu: 51/2014/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 19/06/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 683 đến số 684
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật phá sản
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
- Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
- Điều 10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản
- Điều 11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên
- Điều 13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 14. Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
- Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
- Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản
- Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản
- Điều 22. Lệ phí phá sản
- Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
- Điều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải quyết phá sản
- Điều 26. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ
- Điều 27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn
- Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 29. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã
- Điều 30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 32. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 33. Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn
- Điều 34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 37. Thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
- Điều 39. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 40. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 41. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản
- Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 44. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Điều 45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Điều 50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản
- Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
- Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
- Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
- Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
- Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
- Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm
- Điều 58. Nhận lại hàng hóa đã bán
- Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
- Điều 60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu
- Điều 61. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực
- Điều 62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
- Điều 63. Bù trừ nghĩa vụ
- Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 66. Gửi giấy đòi nợ
- Điều 67. Lập danh sách chủ nợ
- Điều 68. Lập danh sách người mắc nợ
- Điều 69. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
- Điều 70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 71. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
- Điều 72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc
- Điều 73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp hợp tác xã có tài khoản
- Điều 74. Nghĩa vụ của người lao động
- Điều 75. Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ
- Điều 76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ
- Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
- Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
- Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
- Điều 80. Hoãn Hội nghị chủ nợ
- Điều 81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ
- Điều 82. Ban đại diện chủ nợ
- Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
- Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ
- Điều 85. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
- Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
- Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 92. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
- Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Điều 99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
- Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt
- Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản
- Điều 102. Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản
- Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt
- Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản
- Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn
- Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
- Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
- Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt
- Điều 114. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 115. Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài
- Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
- Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài
- Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản
- Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản
- Điều 121. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản
- Điều 122. Định giá tài sản
- Điều 123. Định giá lại tài sản
- Điều 124. Bán tài sản
- Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm
- Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản
- Điều 127. Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản