Mục 3 Chương 5 Luật năng lượng nguyên tử 2008
Mục 3. NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 45. Yêu cầu đối với nhà máy điện hạt nhân
2. Việc đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải theo quy hoạch phát triển điện hạt nhân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc lựa chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo đảm an toàn nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 46. Quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
a) Tờ trình của Chính phủ;
c) Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 47. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Bảo đảm an toàn cho dân cư trên địa bàn;
b) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất, thủy văn, thiên tai, giao thông và các yếu tố khác;
d) Giảm thiểu hậu quả khi xảy ra sự cố.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt địa điểm;
b) Báo cáo tổng quan về việc lựa chọn địa điểm;
c) Thiết kế sơ bộ nhà máy điện hạt nhân;
đ) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ;
g) Báo cáo thẩm định an toàn;
h) Kế hoạch kiểm xạ môi trường đất, không khí, nước dưới đất và nước mặt trong vùng bị ảnh hưởng khi vận hành nhà máy điện hạt nhân;
i) Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
k) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân thể hiện ý kiến nhân dân về các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh, chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và dân cư trên địa bàn;
l) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 48. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân do chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải có các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cho phép đầu tư xây dựng;
d) Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Quy trình bảo đảm chất lượng liên quan đến việc xây dựng;
g) Kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân và việc bảo đảm tài chính cho tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, quản lý chất thải phóng xạ;
h) Báo cáo thẩm định an toàn;
i) Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
k) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 49. Thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Việc thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân chỉ được tiến hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm và dự án đầu tư quy định tại
2. Chủ đầu tư và tổ chức thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bảo đảm an toàn hạt nhân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhà máy điện hạt nhân phải có giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng hạt nhân.
2. Việc vận hành thử nhà máy điện hạt nhân phải được thực hiện ở các mức công suất thấp đồng thời với việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành và nâng dần công suất lên mức thiết kế. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo vận hành thử và báo cáo phân tích an toàn của nhà máy điện hạt nhân, giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành so với thiết kế khi xin cấp giấy phép xây dựng, gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định báo cáo kết quả vận hành thử và báo cáo phân tích an toàn của nhà máy điện hạt nhân, đề xuất về việc cấp giấy phép vận hành chính thức nhà máy điện hạt nhân trình Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia đánh giá kết quả thẩm định.
1. Việc kiểm tra an toàn đối với xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu an toàn lò phản ứng hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo quy định tại
Điều 52. Bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân
Việc bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo quy định tại
Điều 53. Kiểm tra thường xuyên tình trạng an toàn, an ninh của nhà máy điện hạt nhân
Điều 54. Báo cáo thực trạng an toàn nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo thực trạng an toàn bao gồm các nội dung quy định tại
a) Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Báo cáo tổng thể định kỳ mười năm một lần.
2. Báo cáo tổng thể quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đề xuất thời gian cho phép nhà máy được tiếp tục vận hành.
Điều 55. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn nhà máy điện hạt nhân
1. Khi phát hiện sai sót về an toàn, an ninh, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có quyền yêu cầu nhà máy điện hạt nhân có biện pháp khắc phục; trường hợp vi phạm nghiêm trọng quy định về an toàn, an ninh thì kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của nhà máy.
2. Căn cứ báo cáo tổng thể quy định tại
Điều 56. Trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân
1. Bảo đảm nguồn nhân lực đủ trình độ và kỹ năng cần thiết nhằm thực hiện an toàn việc vận hành nhà máy điện hạt nhân, quản lý nhiên liệu hạt nhân, lưu giữ và xử lý chất thải phóng xạ, tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
3. Bổ nhiệm người có đủ điều kiện vào các chức danh kỹ sư trưởng, trưởng ca vận hành, người quản lý nhiên liệu hạt nhân, người phụ trách an toàn.
Điều 57. Công tác thông tin đại chúng
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà máy điện hạt nhân và tổ chức có nhà máy điện hạt nhân tổ chức thực hiện các quy định sau đây:
1. Tuyên truyền, cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết của nhân dân về nhà máy điện hạt nhân;
2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn cho nhân dân địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân;
3. Cung cấp thường xuyên thông tin về tình trạng an toàn của nhà máy điện hạt nhân cho nhân dân địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân.
Luật năng lượng nguyên tử 2008
- Số hiệu: 18/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 03/06/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 531 đến số 532
- Ngày hiệu lực: 01/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng pháp luật và điều ước quốc tế
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 6. Nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân
- Điều 9. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia
- Điều 10. Kiểm soát hạt nhân
- Điều 11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
- Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 14. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 16. Phát triển nguồn nhân lực
- Điều 17. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 18. Công việc bức xạ
- Điều 19. Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ
- Điều 20. Báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ
- Điều 21. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
- Điều 22. An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
- Điều 23. Bảo vệ nhiều lớp
- Điều 24. Kiểm xạ khu vực làm việc
- Điều 25. Xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
- Điều 26. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ
- Điều 27. Trách nhiệm của nhân viên bức xạ
- Điều 28. Chứng chỉ nhân viên bức xạ
- Điều 29. Hồ sơ an toàn bức xạ
- Điều 30. Xử lý tình huống nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp, chưa được khai báo
- Điều 31. Lưu giữ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ
- Điều 32. Hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người
- Điều 33. Trách nhiệm quy định chi tiết về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh các nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, cơ sở hạt nhân
- Điều 34. Cơ sở bức xạ và thiết kế cơ sở bức xạ
- Điều 35. Báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở bức xạ
- Điều 36. Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở bức xạ
- Điều 37. Cơ sở hạt nhân và thiết kế cơ sở hạt nhân
- Điều 38. Phê duyệt địa điểm xây dựng cơ sở hạt nhân
- Điều 39. Báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở hạt nhân
- Điều 40. Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở hạt nhân, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ
- Điều 41. Xây dựng và vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 42. Kiểm tra an toàn đối với xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 43. Kiểm tra lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu an toàn đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 44. Bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
- Điều 45. Yêu cầu đối với nhà máy điện hạt nhân
- Điều 46. Quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 47. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 48. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 49. Thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
- Điều 50. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
- Điều 51. Kiểm tra an toàn đối với xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu an toàn lò phản ứng hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân
- Điều 52. Bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân
- Điều 53. Kiểm tra thường xuyên tình trạng an toàn, an ninh của nhà máy điện hạt nhân
- Điều 54. Báo cáo thực trạng an toàn nhà máy điện hạt nhân
- Điều 55. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn nhà máy điện hạt nhân
- Điều 56. Trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân
- Điều 57. Công tác thông tin đại chúng
- Điều 58. Báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ
- Điều 59. Trách nhiệm của cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ trong việc phục hồi môi trường
- Điều 60. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân vận chuyển vật liệu phóng xạ
- Điều 61. Đóng gói các kiện hàng phóng xạ để vận chuyển
- Điều 62. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố khi vận chuyển
- Điều 63. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong vận chuyển
- Điều 64. Kiểm soát an toàn đối với vận chuyển quá cảnh vật liệu phóng xạ và hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân
- Điều 65. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân
- Điều 66. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ
- Điều 67. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
- Điều 68. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 69. Điều kiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 70. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Điều 72. Khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
- Điều 73. Giấy phép tiến hành công việc bức xạ
- Điều 74. Thời hạn của giấy phép tiến hành công việc bức xạ
- Điều 75. Điều kiện cấp giấy phép
- Điều 76. Các loại hồ sơ xin cấp giấy phép
- Điều 77. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy phép
- Điều 78. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép
- Điều 79. Thu hồi giấy phép
- Điều 80. Phí và lệ phí
- Điều 81. Trách nhiệm quy định, hướng dẫn việc khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ
- Điều 82. Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 83. Kế hoạch ứng phó sự cố
- Điều 84. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan khi sự cố xảy ra
- Điều 85. Nguyên tắc cung cấp thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điều 86. Ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân khi có tình trạng khẩn cấp
- Điều 87. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
- Điều 88. Mức bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
- Điều 89. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
- Điều 90. Bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 91. Quỹ hỗ trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân