Chương 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
1. Luật này điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế
1. Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Các bên tham gia bảo hiểm có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
6. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
7. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
9. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
10. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
13. Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
14. Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
15. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
16. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
17. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
18. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Điều 5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nhà nước thống nhất quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá; khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm.
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn đời;
b) Bảo hiểm sinh kỳ;
c) Bảo hiểm tử kỳ;
d) Bảo hiểm hỗn hợp;
đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
c) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;
d) Bảo hiểm hàng không;
đ) Bảo hiểm xe cơ giới;
e) Bảo hiểm cháy, nổ;
g) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
h) Bảo hiểm trách nhiệm chung;
i) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
l) Bảo hiểm nông nghiệp;
m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy, nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình ủy ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài.
2. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính phủ.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
c) Khuyến mại bất hợp pháp;
d) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của pháp luật.
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- Số hiệu: 24/2000/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 09/12/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 01/04/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm
- Điều 5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
- Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
- Điều 7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm
- Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
- Điều 9. Tái bảo hiểm
- Điều 10. Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm
- Điều 11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm
- Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
- Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
- Điều 15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 16. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
- Điều 19. Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Điều 20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm
- Điều 21. Giải thích hợp đồng bảo hiểm
- Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
- Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
- Điều 24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
- Điều 25. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm
- Điều 26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm
- Điều 27. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm
- Điều 28. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
- Điều 29. Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
- Điều 30. Thời hiệu khởi kiện
- Điều 31. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người
- Điều 32. Số tiền bảo hiểm
- Điều 33. Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người
- Điều 34. Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ
- Điều 35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
- Điều 36. Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm
- Điều 37. Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
- Điều 38. Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết
- Điều 39. Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm
- Điều 40. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản
- Điều 41. Số tiền bảo hiểm
- Điều 42. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
- Điều 43. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
- Điều 44. Hợp đồng bảo hiểm trùng
- Điều 45. Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản
- Điều 46. Căn cứ bồi thường
- Điều 47. Hình thức bồi thường
- Điều 48. Giám định tổn thất
- Điều 49. Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
- Điều 50. Các quy định về an toàn
- Điều 51. Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm
- Điều 52. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 54. Số tiền bảo hiểm
- Điều 55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 56. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm
- Điều 57. Phương thức bồi thường
- Điều 58. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 59. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 61. Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm
- Điều 62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 65. Thời hạn cấp giấy phép
- Điều 66. Lệ phí cấp giấy phép
- Điều 67. Công bố nội dung hoạt động
- Điều 68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- Điều 71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- Điều 72. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- Điều 73. Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- Điều 74. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
- Điều 75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
- Điều 76. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
- Điều 77. Khả năng thanh toán
- Điều 78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán
- Điều 79. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán
- Điều 80. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán
- Điều 81. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
- Điều 82. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 83. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 84. Đại lý bảo hiểm
- Điều 85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm
- Điều 86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
- Điều 87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Điều 88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm
- Điều 89. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Điều 90. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
- Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Điều 92. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
- Điều 93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 94. Vốn pháp định, vốn điều lệ
- Điều 95. Ký quỹ
- Điều 96. Dự phòng nghiệp vụ
- Điều 97. Quỹ dự trữ
- Điều 98. Đầu tư vốn
- Điều 99. Thu, chi tài chính
- Điều 100. Năm tài chính
- Điều 101. Chế độ kế toán
- Điều 102. Kiểm toán
- Điều 103. Báo cáo tài chính
- Điều 104. Công khai báo cáo tài chính
- Điều 105. Hình thức hoạt động
- Điều 106. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 107. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam
- Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép
- Điều 109. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Điều 110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
- Điều 111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động
- Điều 112. Thu hồi giấy phép
- Điều 113. Những thay đổi phải được chấp thuận
- Điều 114. Nội dung hoạt động
- Điều 115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 116. Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu nước ngoài
- Điều 117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính
- Điều 118. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
- Điều 119. Các quy định khác
- Điều 120. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
- Điều 121. Cơ quan quản lý nhà nước
- Điều 122. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm