Điều 21 Luật kiểm toán độc lập 2011
Điều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.
2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;
3. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
5. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Luật kiểm toán độc lập 2011
- Số hiệu: 67/2011/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 419 đến số 420
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
- Điều 4. Mục đích của kiểm toán độc lập
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
- Điều 7. Giá trị của báo cáo kiểm toán
- Điều 8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
- Điều 9. Kiểm toán bắt buộc
- Điều 10. Khuyến khích kiểm toán
- Điều 11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
- Điều 12. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
- Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 14. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
- Điều 15. Đăng ký hành nghề kiểm toán
- Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
- Điều 17. Quyền của kiểm toán viên hành nghề
- Điều 18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
- Điều 19. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán
- Điều 20. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 23. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 24. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 25. Lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 26. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 27. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 28. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 29. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 30. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại ViệtNam không được thực hiện kiểm toán
- Điều 31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán
- Điều 32. Cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài
- Điều 33. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 34. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 35. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
- Điều 36. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
- Điều 37. Đơn vị được kiểm toán
- Điều 38. Quyền của đơn vị được kiểm toán
- Điều 39. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
- Điều 40. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 41. Nhận dịch vụ kiểm toán
- Điều 42. Hợp đồng kiểm toán
- Điều 43. Nghĩa vụ bảo mật
- Điều 44. Phí dịch vụ kiểm toán
- Điều 45. Quy trình kiểm toán
- Điều 46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
- Điều 47. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
- Điều 48. Ý kiến kiểm toán
- Điều 49. Hồ sơ kiểm toán
- Điều 50. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
- Điều 51. Hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan
- Điều 53. Đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 54. Chấp thuận doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 55. Công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 56. Báo cáo minh bạch
- Điều 57. Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 58. Tính độc lập, khách quan