Chương 4 Luật kiểm toán độc lập 2011
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.
Điều 38. Quyền của đơn vị được kiểm toán
1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
4. Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
5. Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
9. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Luật kiểm toán độc lập 2011
- Số hiệu: 67/2011/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/03/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 419 đến số 420
- Ngày hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
- Điều 4. Mục đích của kiểm toán độc lập
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
- Điều 7. Giá trị của báo cáo kiểm toán
- Điều 8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
- Điều 9. Kiểm toán bắt buộc
- Điều 10. Khuyến khích kiểm toán
- Điều 11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
- Điều 12. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
- Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 14. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
- Điều 15. Đăng ký hành nghề kiểm toán
- Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
- Điều 17. Quyền của kiểm toán viên hành nghề
- Điều 18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
- Điều 19. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán
- Điều 20. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 23. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 24. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 25. Lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 26. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
- Điều 27. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 28. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 29. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 30. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại ViệtNam không được thực hiện kiểm toán
- Điều 31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán
- Điều 32. Cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài
- Điều 33. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 34. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Điều 35. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
- Điều 36. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
- Điều 37. Đơn vị được kiểm toán
- Điều 38. Quyền của đơn vị được kiểm toán
- Điều 39. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
- Điều 40. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 41. Nhận dịch vụ kiểm toán
- Điều 42. Hợp đồng kiểm toán
- Điều 43. Nghĩa vụ bảo mật
- Điều 44. Phí dịch vụ kiểm toán
- Điều 45. Quy trình kiểm toán
- Điều 46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
- Điều 47. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
- Điều 48. Ý kiến kiểm toán
- Điều 49. Hồ sơ kiểm toán
- Điều 50. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
- Điều 51. Hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan
- Điều 53. Đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 54. Chấp thuận doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 55. Công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 56. Báo cáo minh bạch
- Điều 57. Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
- Điều 58. Tính độc lập, khách quan