Mục 2 Chương 3 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tích cực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và các ưu đãi khác.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình động viên các thành viên ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
4. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để ứng dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống.
5. Chủ sở hữu, tác giả và người ứng dụng thành công kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hưởng lợi ích do việc ứng dụng kết quả này vào sản xuất và đời sống theo hợp đồng khoa học và công nghệ và theo quy định của pháp luật.
1. Chính phủ có chính sách ưu tiên và biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, chú trọng địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ, tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ phù hợp với nhu cầu và điều kiện của nông dân.
Điều 32. Phát triển công nghệ cao
1. Nhà nước có chính sách phát triển công nghệ cao, đầu tư có trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nghiên cứu, phát triển công nghệ cao; xây dựng một số khu công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực công nghệ và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao của đất nước.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao được hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế, tín dụng và các ưu đãi khác.
Điều 33. Xây dựng và phát triển thị trường công nghệ
Nhà nước có các chính sách và biện pháp sau đây để xây dựng và phát triển thị trường công nghệ:
1. Khuyến khích mọi hoạt động chuyển nhượng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi;
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
3. Áp dụng các chính sách ưu đãi đối với sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới; sản phẩm được làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam; hoạt động tư vấn khoa học và công nghệ; thiết bị công nghệ cao nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ;
4. áp dụng chế độ thưởng cho tập thể lao động và cá nhân có sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và ứng dụng công nghệ mới được chuyển giao;
5. Các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc; được hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động chuyển giao công nghệ.
Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- Số hiệu: 21/2000/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 09/06/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 28
- Ngày hiệu lực: 01/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 4. Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 6. Trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 9. Các tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 10. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển
- Điều 11. Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển
- Điều 12. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của trường đại học
- Điều 13. Nhiệm vụ của tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
- Điều 14. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 15. Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 17. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 18. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 19. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phương thức thực hiện
- Điều 20. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp
- Điều 22. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ
- Điều 23. Hợp đồng khoa học và công nghệ
- Điều 24. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 25. Đăng ký, hiến, tặng, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 26. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 27. Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 28. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội
- Điều 29. ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp
- Điều 30. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Điều 31. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 32. Phát triển công nghệ cao
- Điều 33. Xây dựng và phát triển thị trường công nghệ
- Điều 34. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ
- Điều 35. Sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ
- Điều 36. Chức vụ khoa học
- Điều 37. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 38. Doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 39. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
- Điều 40. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 41. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân
- Điều 42. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 43. Chính sách tín dụng đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 44. Cơ sở vật chất - kỹ thuật để phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 45. Thông tin khoa học và công nghệ
- Điều 46. Phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
- Điều 47. Khuyến khích hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
- Điều 48. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài
- Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Điều 50. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Điều 51. Thống kê khoa học và công nghệ
- Điều 52. Thanh tra khoa học và công nghệ