Mục 1 Chương 3 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
Mục 1: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 19. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phương thức thực hiện
1. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, Chính phủ xác định mục tiêu, quyết định kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, các hướng ưu tiên và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ và sự phân công của Chính phủ để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ và sự phân cấp của Chính phủ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Ngoài các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, tổ chức khác căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch khoa học và công nghệ của Chính phủ và yêu cầu thực tiễn để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của mình.
5. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải được xác định trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ. Hội đồng khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức các cấp quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Thành phần của Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ. Hội đồng phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
6. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án và các hình thức khác; được thực hiện theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều 20. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền các cấp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo phương thức tuyển chọn, bảo đảm để mọi tổ chức, cá nhân có điều kiện đăng ký, tham gia tuyển chọn.
2. Việc tuyển chọn phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn phải được công bố công khai.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng này. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn và phải chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình. Thành viên Hội đồng phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 21. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp
Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực, phẩm chất, điều kiện và chuyên môn phù hợp để trực tiếp giao thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù và phải chịu trách nhiệm về việc giao nhiệm vụ của mình.
Điều 22. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ
Tổ chức, cá nhân có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ phát triển khoa học và công nghệ xét tài trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ đó. Việc xét tài trợ được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 23. Hợp đồng khoa học và công nghệ
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật về hợp đồng, Chính phủ quy định cụ thể các loại hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng khoa học và công nghệ, bảo đảm khách quan, chính xác trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Thành phần Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành gồm các chuyên gia có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ. Hội đồng phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, nghiệm thu của mình.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tuy không sử dụng ngân sách nhà nước nhưng có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong cả nước, một ngành, địa phương hoặc có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khoẻ và đời sống của nhân dân cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền tổ chức thẩm định trước khi ứng dụng.
Điều 25. Đăng ký, hiến, tặng, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải được lưu giữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có thể được đăng ký hoặc hiến, tặng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được lưu giữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước.
Điều 26. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
3. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả đó theo quy định của pháp luật.
4. Tác giả của công trình khoa học và công nghệ được hưởng các quyền theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- Số hiệu: 21/2000/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 09/06/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 28
- Ngày hiệu lực: 01/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 4. Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 6. Trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 9. Các tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 10. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển
- Điều 11. Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển
- Điều 12. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của trường đại học
- Điều 13. Nhiệm vụ của tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
- Điều 14. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 15. Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
- Điều 17. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 18. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 19. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phương thức thực hiện
- Điều 20. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp
- Điều 22. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tài trợ
- Điều 23. Hợp đồng khoa học và công nghệ
- Điều 24. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 25. Đăng ký, hiến, tặng, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 26. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 27. Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Điều 28. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội
- Điều 29. ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp
- Điều 30. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Điều 31. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 32. Phát triển công nghệ cao
- Điều 33. Xây dựng và phát triển thị trường công nghệ
- Điều 34. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ
- Điều 35. Sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ
- Điều 36. Chức vụ khoa học
- Điều 37. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 38. Doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 39. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
- Điều 40. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 41. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân
- Điều 42. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 43. Chính sách tín dụng đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 44. Cơ sở vật chất - kỹ thuật để phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 45. Thông tin khoa học và công nghệ
- Điều 46. Phát triển hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
- Điều 47. Khuyến khích hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
- Điều 48. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài
- Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Điều 50. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Điều 51. Thống kê khoa học và công nghệ
- Điều 52. Thanh tra khoa học và công nghệ