Mục 1 Chương 2 Luật Kế toán 2003
Mục 1: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 18. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
Điều 19. Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hóa đơn bán hàng
1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại
Điều 22. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Luật Kế toán 2003
- Số hiệu: 03/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 96
- Ngày hiệu lực: 01/01/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
- Điều 6. Yêu cầu kế toán
- Điều 7. Nguyên tắc kế toán
- Điều 8. Chuẩn mực kế toán
- Điều 9. Đối tượng kế toán
- Điều 10. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
- Điều 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
- Điều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
- Điều 13. Kỳ kế toán
- Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 15. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
- Điều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
- Điều 18. Chứng từ điện tử
- Điều 19. Lập chứng từ kế toán
- Điều 20. Ký chứng từ kế toán
- Điều 21. Hóa đơn bán hàng
- Điều 22. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
- Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
- Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Điều 25. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
- Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán
- Điều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
- Điều 28. Sửa chữa sổ kế toán
- Điều 29. Báo cáo tài chính
- Điều 30. Lập báo cáo tài chính
- Điều 31. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
- Điều 32. Nội dung công khai báo cáo tài chính
- Điều 33. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
- Điều 34. Kiểm toán báo cáo tài chính
- Điều 35. Kiểm tra kế toán
- Điều 36. Nội dung kiểm tra kế toán
- Điều 37. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
- Điều 38. Trách nhiệm và quyền của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
- Điều 39. Kiểm kê tài sản
- Điều 40. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
- Điều 41. Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
- Điều 42. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
- Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
- Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
- Điều 45. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
- Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu
- Điều 47. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
- Điều 48. Tổ chức bộ máy kế toán
- Điều 49. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
- Điều 50. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
- Điều 51. Những người không được làm kế toán
- Điều 52. Kế toán trưởng
- Điều 53. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
- Điều 54. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng