Chương 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
Điều 9. Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại
Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính.
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại
Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.
Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn
1. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn
Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Điều 15. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại
2. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại
a) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của các bên kết hôn;
b) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Điều 16. Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại
Điều 17. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.
3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- Số hiệu: 22/2000/QH10
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 09/06/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 28
- Ngày hiệu lực: 01/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình
- Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
- Điều 3. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình
- Điều 4. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
- Điều 5. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự
- Điều 6. Áp dụng phong tục, tập quán về hôn nhân và gia đình
- Điều 7. Áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
- Điều 8. Giải thích từ ngữ
- Điều 9. Điều kiện kết hôn
- Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
- Điều 11. Đăng ký kết hôn
- Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn
- Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn
- Điều 15. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
- Điều 16. Hủy việc kết hôn trái pháp luật
- Điều 17. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
- Điều 18. Tình nghĩa vợ chồng
- Điều 19. Bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng
- Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
- Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
- Điều 23. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
- Điều 24. Đại diện cho nhau giữa vợ, chồng
- Điều 25. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện
- Điều 26. Quan hệ hôn nhân khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà trở về
- Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
- Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
- Điều 29. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Điều 30. Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng
- Điều 31. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
- Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Điều 33. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
- Điều 34. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
- Điều 35. Nghĩa vụ và quyền của con
- Điều 36. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
- Điều 37. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
- Điều 38. Nghĩa vụ và quyền của bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
- Điều 39. Đại diện cho con
- Điều 40. Bồi thường thiệt hại do con gây ra
- Điều 41. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
- Điều 42. Người có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
- Điều 43. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
- Điều 44. Quyền có tài sản riêng của con
- Điều 45. Quản lý tài sản riêng của con
- Điều 46. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên
- Điều 47. Nghĩa vụ và quyền của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
- Điều 48. Nghĩa vụ và quyền của anh, chị, em
- Điều 49. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
- Điều 50. Nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 51. Một người cấp dưỡng cho nhiều người
- Điều 52. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người
- Điều 53. Mức cấp dưỡng
- Điều 54. Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 55. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 56. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn
- Điều 57. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ
- Điều 58. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em
- Điều 59. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
- Điều 60. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
- Điều 61. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 62. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân
- Điều 63. Xác định cha, mẹ
- Điều 64. Xác định con
- Điều 65. Quyền nhận cha, mẹ
- Điều 66. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc xác định con cho cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 67. Nuôi con nuôi
- Điều 68. Người được nhận làm con nuôi
- Điều 69. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
- Điều 70. Vợ chồng cùng nhận nuôi con nuôi
- Điều 71. Sự đồng ý của cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi
- Điều 72. Đăng ký việc nuôi con nuôi
- Điều 73. Từ chối việc đăng ký nuôi con nuôi
- Điều 74. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi
- Điều 75. Thay đổi họ, tên; xác định dân tộc của con nuôi
- Điều 76. Chấm dứt việc nuôi con nuôi
- Điều 77. Người có quyền yêu cầu Toà án chấm dứt việc nuôi con nuôi
- Điều 78. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt nuôi con nuôi
- Điều 79. Áp dụng pháp luật về giám hộ trong quan hệ gia đình
- Điều 80. Cha mẹ giám hộ cho con
- Điều 81. Cha mẹ cử người giám hộ cho con
- Điều 82. Con riêng giám hộ cho bố dượng, mẹ kế
- Điều 83. Giám hộ giữa anh, chị, em
- Điều 84. Giám hộ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
- Điều 85. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn
- Điều 86. Khuyến khích hoà giải ở cơ sở
- Điều 87. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
- Điều 88. Hoà giải tại Toà án
- Điều 89. Căn cứ cho ly hôn
- Điều 90. Thuận tình ly hôn
- Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
- Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Điều 94. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn
- Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Điều 96. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn
- Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn
- Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng
- Điều 99. Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên
- Điều 100. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Điều 101. Áp dụng pháp luật nước ngoài đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Điều 102. Thẩm quyền giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Điều 103. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Điều 104. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Điều 105. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Điều 106. Giám hộ trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài