Điều 7 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên
Người được bầu làm hòa giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải và có các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư;
2. Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.
Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- Số hiệu: 35/2013/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 407 đến số 408
- Ngày hiệu lực: 01/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Phạm vi hòa giải ở cơ sở
- Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở
- Điều 6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
- Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên
- Điều 8. Bầu, công nhận hòa giải viên
- Điều 9. Quyền của hòa giải viên
- Điều 10. Nghĩa vụ của hòa giải viên
- Điều 11. Thôi làm hòa giải viên
- Điều 12. Tổ hòa giải
- Điều 13. Trách nhiệm của tổ hòa giải
- Điều 14. Tổ trưởng tổ hòa giải
- Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ trưởng tổ hòa giải
- Điều 16. Căn cứ tiến hành hòa giải
- Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải
- Điều 18. Phân công hòa giải viên
- Điều 19. Người được mời tham gia hòa giải
- Điều 20. Địa điểm, thời gian hòa giải
- Điều 21. Tiến hành hòa giải
- Điều 22. Hòa giải giữa các bên ở thôn, tổ dân phố khác nhau
- Điều 23. Kết thúc hòa giải
- Điều 24. Hòa giải thành
- Điều 25. Thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
- Điều 26. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
- Điều 27. Hòa giải không thành