Mục 2 Chương 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
Mục 2: ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
1. Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các
2. Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b) Địa điểm đào tạo;
c) Thời gian hoàn thành khóa học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Thanh lý hợp đồng;
g) Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:
a) Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c) Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
4. Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.
Điều 40. Chương trình đào tạo thường xuyên
a) Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp;
b) Chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề;
c) Chương trình chuyển giao công nghệ;
d) Chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng;
đ) Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên.
2. Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề đã học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo cho mình;
b) Chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại
Điều 41. Thời gian và phương pháp đào tạo thường xuyên
1. Thời gian đào tạo đối với các chương trình quy định tại các
2. Thời gian đào tạo thực hiện theo niên chế đối với các chương trình quy định tại
3. Phương pháp đào tạo thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự học, kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin, truyền thông để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
Điều 42. Người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên
1. Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại các
2. Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại
Điều 43. Tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên
1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên được thực hiện theo quy định tại
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề được tổ chức đào tạo đối với các chương trình quy định tại các
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng được tổ chức đào tạo đối với chương trình quy định tại
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể về đào tạo thường xuyên.
Điều 44. Văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo thường xuyên
1. Các chương trình đào tạo nghề thường xuyên quy định tại các
2. Việc kiểm tra, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với chương trình đào tạo quy định tại
3. Người học học hết chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các
1. Lớp đào tạo nghề do tổ chức, cá nhân thành lập để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các
Trường hợp mở lớp đào tạo nghề theo đặt hàng của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
2. Tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
a) Các khoản chi cho hoạt động của lớp đào tạo nghề được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Được tham gia các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Được cấp chứng chỉ đào tạo cho người học;
d) Được cử người dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lớp bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn;
đ) Người học được hỗ trợ đào tạo nếu lớp đào tạo nghề thuộc các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước.
3. Lớp đào tạo nghề đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, chương trình đào tạo phù hợp với nghề đào tạo;
b) Có báo cáo bằng văn bản về hoạt động đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở lớp đào tạo nghề.
Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- Số hiệu: 74/2014/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 27/11/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1179 đến số 1180
- Ngày hiệu lực: 01/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
- Điều 5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp
- Điều 7. Xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
- Điều 8. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 9. Liên thông trong đào tạo
- Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 11. Hội đồng trường
- Điều 12. Hội đồng quản trị
- Điều 13. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- Điều 14. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng
- Điều 15. Hội đồng tư vấn
- Điều 16. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
- Điều 17. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 18. Thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Điều 21. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 22. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 25. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 26. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 27. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật
- Điều 28. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 29. Học phí, lệ phí tuyển sinh
- Điều 30. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
- Điều 31. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Điều 32. Tuyển sinh đào tạo
- Điều 33. Thời gian đào tạo
- Điều 34. Chương trình đào tạo
- Điều 35. Giáo trình đào tạo
- Điều 36. Yêu cầu về phương pháp đào tạo
- Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo
- Điều 38. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
- Điều 39. Hợp đồng đào tạo
- Điều 40. Chương trình đào tạo thường xuyên
- Điều 41. Thời gian và phương pháp đào tạo thường xuyên
- Điều 42. Người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên
- Điều 43. Tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên
- Điều 44. Văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo thường xuyên
- Điều 45. Lớp đào tạo nghề
- Điều 46. Mục tiêu hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
- Điều 47. Các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
- Điều 48. Liên kết đào tạo với nước ngoài
- Điều 49. Văn phòng đại diện
- Điều 50. Chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
- Điều 51. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Điều 52. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Điều 53. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Điều 54. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
- Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo
- Điều 56. Tuyển dụng, đánh giá và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo
- Điều 57. Thỉnh giảng
- Điều 58. Chính sách đối với nhà giáo
- Điều 59. Người học
- Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học
- Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học
- Điều 62. Chính sách đối với người học
- Điều 63. Chính sách đối với người học để đi làm việc ở nước ngoài
- Điều 64. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề
- Điều 65. Mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 66. Tổ chức, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 68. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- Điều 70. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp