Điều 9 Luật giáo dục đại học 2012
1. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện quản lý nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng nhằm đánh giá uy tín và chất lượng đào tạo; phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng và xếp hạng theo các tiêu chí:
a) Vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục đại học;
b) Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo;
c) Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ;
d) Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
đ) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
4. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng thành:
a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu;
b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng;
c) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành.
5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân tầng cơ sở giáo dục đại học; ban hành khung xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học theo mỗi tầng và tiêu chuẩn của từng hạng trong khung phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học.
Thủ tướng Chính phủ công nhận xếp hạng đối với đại học, trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng; căn cứ kết quả xếp hạng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định kế hoạch ưu tiên đầu tư, giao nhiệm vụ và cơ chế quản lý đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu nhân lực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn.
Căn cứ kết quả xếp hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo để hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học tư thục về đất đai, tín dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Luật giáo dục đại học 2012
- Số hiệu: 08/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 18/06/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 473 đến số 474
- Ngày hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật giáo dục đại học
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học
- Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học
- Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học
- Điều 8. Đại học quốc gia
- Điều 9. Phân tầng cơ sở giáo dục đại học
- Điều 10. Ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục đại học
- Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
- Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
- Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học
- Điều 14. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện
- Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học
- Điều 16. Hội đồng trường
- Điều 17. Hội đồng quản trị
- Điều 18. Hội đồng đại học
- Điều 19. Hội đồng khoa học và đào tạo
- Điều 20. Hiệu trưởng
- Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 22. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học
- Điều 23. Điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo
- Điều 24. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học
- Điều 25. Đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 26. Giải thể cơ sở giáo dục đại học
- Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học
- Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại học, học viện
- Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học
- Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ
- Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 32. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 33. Mở ngành, chuyên ngành đào tạo
- Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
- Điều 35. Thời gian đào tạo
- Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học
- Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo
- Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học
- Điều 39. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 40. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ
- Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 43. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế
- Điều 44. Các hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài
- Điều 46. Văn phòng đại diện
- Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động hợp tác quốc tế
- Điều 48. Trách nhiệm của Nhà nước về hợp tác quốc tế
- Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học
- Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
- Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học về kiểm định chất lượng giáo dục đại học
- Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
- Điều 53. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học được sử dụng làm căn
- Điều 54. Giảng viên
- Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên
- Điều 56. Chính sách đối với giảng viên
- Điều 57. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên
- Điều 58. Các hành vi giảng viên không được làm
- Điều 59. Người học
- Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học
- Điều 61. Các hành vi người học không được làm
- Điều 62. Chính sách đối với người học
- Điều 63. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
- Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 65. Học phí, lệ phí tuyển sinh
- Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học