Chương 3 Luật Dược 2005
Điều 35. Đăng ký thuốc
1. Căn cứ để đăng ký thuốc bao gồm:
a) Kết quả thử lâm sàng về hiệu lực và độ an toàn của thuốc, trừ thuốc được miễn thử lâm sàng quy định tại
b) Tài liệu kỹ thuật về thuốc;
c) Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
2. Cơ sở đăng ký thuốc phải nộp lệ phí khi nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Y tế cấp số đăng ký thuốc; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Thuốc lưu hành trên thị trường phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
b) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về ghi nhãn hàng hoá của thuốc theo quy định tại
c) Vật liệu bao bì và dạng đóng gói phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc;
d) Có số đăng ký hoặc chưa có số đăng ký nhưng được nhập khẩu theo quy định tại
đ) Phải được kê khai giá thuốc theo quy định của Luật này; nếu là thuốc nhập khẩu thì giá thuốc nhập khẩu không được cao hơn giá thuốc nhập khẩu vào các nước trong khu vực có điều kiện y tế, thương mại tương tự như Việt Nam tại cùng thời điểm.
2. Thuốc sản xuất trong nước cho chương trình y tế quốc gia, thuốc nhập khẩu theo quy định tại điểm
Điều 37. Nhãn thuốc lưu hành trên thị trường
1. Nhãn thuốc lưu hành trên thị trường phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc;
b) Dạng bào chế;
c) Thành phần cấu tạo của thuốc;
d) Quy cách đóng gói;
đ) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất;
e) Số đăng ký, số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng;
g) Điều kiện bảo quản thuốc và các thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp biệt dược là đơn chất thì phải ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế dưới tên biệt dược.
2. Thuốc phải có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt.
1. Thuốc lưu hành trên thị trường bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Không đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, giao nhận;
b) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
c) Có thông báo thu hồi thuốc của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý nhà nước về dược của Việt Nam hoặc nước ngoài.
2. Trường hợp thu hồi thuốc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trước khi thu hồi phải có quyết định đình chỉ lưu hành của cơ quan quản lý nhà nước về dược của Việt Nam.
3. Khi nhận được thông báo thu hồi thuốc của cơ sở sản xuất hoặc quyết định đình chỉ lưu hành của cơ quan quản lý nhà nước về dược của Việt Nam thì tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người kê đơn và người sử dụng thuốc đó phải lập tức đình chỉ việc kinh doanh, thông tin, quảng cáo, kê đơn, cấp phát và sử dụng thuốc bị thông báo thu hồi.
4. Cơ sở nhập khẩu, sản xuất, đăng ký, cung ứng thuốc có trách nhiệm tổ chức thu hồi thuốc bị đình chỉ lưu hành và bồi thường thiệt hại về những hậu quả gây ra theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý nhà nước về dược có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thu hồi thuốc.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi thuốc, phân loại mức độ thu hồi, phạm vi đình chỉ lưu hành thuốc và xử lý thuốc thu hồi.
Luật Dược 2005
- Số hiệu: 34/2005/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/06/2005
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước về lĩnh vực dược
- Điều 4. Dự trữ quốc gia về thuốc
- Điều 5. Quản lý nhà nước về giá thuốc
- Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về dược
- Điều 7. Thanh tra dược
- Điều 8. Hội và hiệp hội về dược
- Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Hình thức kinh doanh thuốc
- Điều 11. Điều kiện, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
- Điều 12. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
- Điều 13. Chứng chỉ hành nghề dược
- Điều 14. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, Chứng chỉ hành nghề dược
- Điều 15. Quyền của cơ sở sản xuất thuốc
- Điều 16. Nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc
- Điều 17. Thuốc pha chế tại nhà thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
- Điều 19. Uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
- Điều 20. Phạm vi nhập khẩu thuốc
- Điều 21. Cơ sở bán buôn thuốc
- Điều 22. Quyền của cơ sở bán buôn thuốc
- Điều 23. Nghĩa vụ của cơ sở bán buôn thuốc
- Điều 24. Cơ sở bán lẻ thuốc
- Điều 25. Điều kiện chuyên môn của chủ cơ sở bán lẻ thuốc, người bán lẻ thuốc
- Điều 26. Phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc
- Điều 27. Quyền của người bán lẻ thuốc và của chủ cơ sở bán lẻ thuốc
- Điều 28. Nghĩa vụ của người bán lẻ thuốc và của chủ cơ sở bán lẻ thuốc
- Điều 29. Điều kiện đối với doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc
- Điều 30. Quyền của doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc
- Điều 31. Nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc
- Điều 32. Điều kiện đối với doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
- Điều 33. Quyền của doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
- Điều 34. Nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
- Điều 35. Đăng ký thuốc
- Điều 36. Lưu hành thuốc
- Điều 37. Nhãn thuốc lưu hành trên thị trường
- Điều 38. Thu hồi thuốc
- Điều 39. Trồng cây thuốc và chăn nuôi động vật làm thuốc
- Điều 40. Chất lượng của dược liệu
- Điều 41. Bảo quản dược liệu
- Điều 42. Bán thuốc đông y và thuốc từ dược liệu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 43. Đăng ký thuốc, lưu hành thuốc đông y và thuốc từ dược liệu
- Điều 44. Sản xuất thuốc đông y và thuốc từ dược liệu
- Điều 45. Xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thuốc đông y và thuốc từ dược liệu
- Điều 48. Điều kiện cung ứng thuốc
- Điều 49. Bảo đảm cung ứng thuốc
- Điều 50. Pha chế thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 54. Thuốc thử lâm sàng
- Điều 55. Thuốc miễn thử lâm sàng hoặc miễn một số giai đoạn thử lâm sàng
- Điều 56. Điều kiện của người tham gia thử lâm sàng
- Điều 57. Quyền của người tham gia thử lâm sàng
- Điều 58. Quyền của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng
- Điều 59. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng
- Điều 60. Quyền của tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng
- Điều 61. Nghĩa vụ của tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng
- Điều 62. Các giai đoạn và thủ tục thử thuốc trên lâm sàng
- Điều 63. Thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt
- Điều 64. Điều kiện kinh doanh, sử dụng thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt
- Điều 65. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh, pha chế, cấp phát thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt