Điều 35 Luật Dữ liệu 2024
Điều 35. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia được xây dựng phục vụ việc khai thác, sử dụng chung đáp ứng hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; phục vụ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ; phục vụ công tác thống kê, hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cơ yếu, đấu tranh phòng, chống tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng, ứng dụng dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
2. Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia có giá trị khai thác và sử dụng như dữ liệu gốc.
3. Chủ thể khai thác và sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, bao gồm:
a) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được khai thác và sử dụng dữ liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó;
b) Chủ thể dữ liệu được khai thác và sử dụng dữ liệu phản ánh về chủ thể dữ liệu đó;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này được khai thác và sử dụng dữ liệu như sau: tự do khai thác và sử dụng dữ liệu mở; khai thác và sử dụng dữ liệu cá nhân khi được sự đồng ý của Trung tâm dữ liệu quốc gia và cá nhân là chủ thể dữ liệu được khai thác; khai thác và sử dụng dữ liệu khác khi được sự đồng ý của Trung tâm dữ liệu quốc gia.
4. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu thực hiện qua các phương thức sau đây:
a) Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia;
b) Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng thông tin điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;
c) Nền tảng định danh và xác thực điện tử;
d) Ứng dụng định danh quốc gia;
đ) Thiết bị, phương tiện, phần mềm do Trung tâm dữ liệu quốc gia cung cấp;
e) Phương thức khác.
Luật Dữ liệu 2024
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng Luật Dữ liệu
- Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về dữ liệu
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về dữ liệu
- Điều 8. Quản lý nhà nước về dữ liệu
- Điều 9. Xây dựng, phát triển dữ liệu trong các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 11. Thu thập, tạo lập dữ liệu
- Điều 12. Bảo đảm chất lượng dữ liệu
- Điều 13. Phân loại dữ liệu
- Điều 14. Hoạt động lưu trữ dữ liệu
- Điều 15. Quản trị, quản lý dữ liệu
- Điều 16. Truy cập, truy xuất dữ liệu
- Điều 17. Kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu
- Điều 18. Cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước
- Điều 19. Phân tích, tổng hợp dữ liệu
- Điều 20. Xác nhận, xác thực dữ liệu
- Điều 21. Công khai dữ liệu
- Điều 22. Mã hóa, giải mã dữ liệu
- Điều 23. Chuyển, xử lý dữ liệu xuyên biên giới
- Điều 24. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu
- Điều 25. Xác định và quản lý rủi ro phát sinh trong xử lý dữ liệu
- Điều 26. Các hoạt động khác trong xử lý dữ liệu
- Điều 27. Bảo vệ dữ liệu
- Điều 28. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu
- Điều 29. Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia
- Điều 30. Cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia
- Điều 31. Trách nhiệm của Trung tâm dữ liệu quốc gia
- Điều 32. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia
- Điều 33. Xây dựng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
- Điều 34. Thu thập, cập nhật, đồng bộ dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
- Điều 35. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
- Điều 36. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
- Điều 37. Cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia
- Điều 38. Phí khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý