Điều 37 Luật Điện ảnh 2006
Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Giấy chứng nhận bản quyền phim.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Phim do Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh được phổ biến trong phạm vi cả nước.
Luật Điện ảnh 2006
- Số hiệu: 62/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. áp dụng Luật điện ảnh
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh
- Điều 6. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
- Điều 7. Bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm
- Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về điện ảnh
- Điều 9. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh
- Điều 10. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điện ảnh
- Điều 11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh
- Điều 12. Cơ sở điện ảnh
- Điều 13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 15. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 17. Tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất phim
- Điều 19. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim
- Điều 20. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
- Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
- Điều 23. Cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 24. Sản xuất phim đặt hàng
- Điều 25. Sản xuất phim truyền hình
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành phim
- Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp phát hành phim
- Điều 28. Bán, cho thuê phim
- Điều 29. In sang, nhân bản phim
- Điều 30. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
- Điều 31. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim
- Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chiếu phim
- Điều 33. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơ sở chiếu phim
- Điều 34. Chiếu phim lưu động
- Điều 35. Phát sóng phim trên hệ thống truyền hình
- Điều 36. Phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh
- Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
- Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim
- Điều 39. Hội đồng thẩm định phim
- Điều 40. Quảng cáo phim
- Điều 41. Tổ chức, tham gia liên hoan phim, hội chợ phim
- Điều 42. Tổ chức liên hoan phim truyền hình
- Điều 43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 44. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài