Chương 3 Luật Điện ảnh 2006
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất phim
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim; việc hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của Bộ Văn hóa – Thông tin.
3. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài; việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của Bộ Văn hóa – Thông tin.
4. Nộp lưu chiểu, nộp lưu trữ phim.
Điều 19. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất phim hằng năm.
3. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất phim.
4. Tuyển chọn kịch bản văn học.
5. Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt hàng sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim.
6. Đề nghị cấp giấy phép trước khi phổ biến phim.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim.
8. Thực hiện quy định về quyền tác giả và quyền liên quan.
9. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim
1. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim thực hiện theo nội dung hợp đồng với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim.
2. Hợp đồng giữa biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim được ký kết và thực hiện trên cơ sở thoả thuận và không trái với quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
1. Thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
3. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo hợp đồng; việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện đúng nội dung giấy phép của Bộ Văn hóa – Thông tin.
Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
1. Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm.
3. Quản lý tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim.
4. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc hợp tác, liên doanh để sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Tổ chức, cá nhân đặt hàng sản xuất phim là chủ đầu tư dự án sản xuất phim.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim đặt hàng theo kịch bản văn học của mình phải liên đới chịu trách nhiệm với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim về nội dung phim.
3. Đối với phim đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải tuyển chọn kịch bản văn học trên cơ sở ý kiến của hội đồng thẩm định kịch bản văn học và chọn doanh nghiệp sản xuất phim theo quy định của Luật đấu thầu. Hội đồng thẩm định kịch bản văn học do chủ đầu tư dự án sản xuất phim thành lập có trách nhiệm thẩm định kịch bản văn học để tư vấn cho chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim có trách nhiệm cung cấp tài chính và thực hiện các điều khoản khác theo đúng hợp đồng với doanh nghiệp sản xuất phim.
5. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim phải thực hiện đúng hợp đồng với chủ đầu tư dự án sản xuất phim và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim.
Điều 25. Sản xuất phim truyền hình
Việc sản xuất phim truyền hình của Đài truyền hình Việt Nam, đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh) do Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh quyết định đầu tư và tổ chức sản xuất phim để phát sóng trên đài truyền hình của mình, phù hợp với quy định của pháp luật.
Luật Điện ảnh 2006
- Số hiệu: 62/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. áp dụng Luật điện ảnh
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh
- Điều 6. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh
- Điều 7. Bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm
- Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về điện ảnh
- Điều 9. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh
- Điều 10. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điện ảnh
- Điều 11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh
- Điều 12. Cơ sở điện ảnh
- Điều 13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 15. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 17. Tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp điện ảnh
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất phim
- Điều 19. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim
- Điều 20. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
- Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
- Điều 23. Cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 24. Sản xuất phim đặt hàng
- Điều 25. Sản xuất phim truyền hình
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành phim
- Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp phát hành phim
- Điều 28. Bán, cho thuê phim
- Điều 29. In sang, nhân bản phim
- Điều 30. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
- Điều 31. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim
- Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chiếu phim
- Điều 33. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơ sở chiếu phim
- Điều 34. Chiếu phim lưu động
- Điều 35. Phát sóng phim trên hệ thống truyền hình
- Điều 36. Phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh
- Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
- Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim
- Điều 39. Hội đồng thẩm định phim
- Điều 40. Quảng cáo phim
- Điều 41. Tổ chức, tham gia liên hoan phim, hội chợ phim
- Điều 42. Tổ chức liên hoan phim truyền hình
- Điều 43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 44. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài