Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008
Điều 32. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Luật Công nghệ cao 2008
- Số hiệu: 21/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 13/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 143 đến số 144
- Ngày hiệu lực: 01/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao
- Điều 5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
- Điều 6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Ứng dụng công nghệ cao
- Điều 10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
- Điều 11. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 13. Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao
- Điều 14. Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao
- Điều 15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao
- Điều 16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
- Điều 18. Doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 20. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 23. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
- Điều 24. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
- Điều 25. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia
- Điều 26. Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao
- Điều 27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 29. Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao