Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
2. Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.
3. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
4. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.
6. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
7. Ươm tạo công nghệ cao là quá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
8. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là quá trình hình thành, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết.
9. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
Luật Công nghệ cao 2008
- Số hiệu: 21/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 13/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 143 đến số 144
- Ngày hiệu lực: 01/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao
- Điều 5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
- Điều 6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Ứng dụng công nghệ cao
- Điều 10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
- Điều 11. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 13. Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao
- Điều 14. Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao
- Điều 15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao
- Điều 16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
- Điều 18. Doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 20. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 23. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
- Điều 24. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
- Điều 25. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia
- Điều 26. Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao
- Điều 27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 29. Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao