Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008
1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;
đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
3. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có quy mô diện tích thích hợp, địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
d) Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao.
Luật Công nghệ cao 2008
- Số hiệu: 21/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 13/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 143 đến số 144
- Ngày hiệu lực: 01/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao
- Điều 5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
- Điều 6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Ứng dụng công nghệ cao
- Điều 10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
- Điều 11. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 13. Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao
- Điều 14. Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao
- Điều 15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao
- Điều 16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
- Điều 18. Doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 20. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 23. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
- Điều 24. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
- Điều 25. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia
- Điều 26. Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao
- Điều 27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 29. Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao