Điều 12 Luật Công nghệ cao 2008
Điều 12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường;
c) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao được giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu và hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ để nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu và phát triển về công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Luật Công nghệ cao 2008
- Số hiệu: 21/2008/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 13/11/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 143 đến số 144
- Ngày hiệu lực: 01/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao
- Điều 5. Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
- Điều 6. Sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
- Điều 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Ứng dụng công nghệ cao
- Điều 10. Biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
- Điều 11. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 12. Biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 13. Khuyến khích chuyển giao công nghệ cao
- Điều 14. Phát triển thị trường công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao
- Điều 15. Phát triển công nghiệp công nghệ cao
- Điều 16. Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 17. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
- Điều 18. Doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 19. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 20. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 21. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 22. Các biện pháp thúc đẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 23. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
- Điều 24. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
- Điều 25. Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia
- Điều 26. Chính sách phát triển nhân lực công nghệ cao
- Điều 27. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 28. Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 29. Thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao